🎖️ Bệnh Án Mẫu Cơn Đau Thắt Ngực

2. Đau thắt ngực là dấu hiệu điển hình cảnh báo bệnh tim mạch. Bệnh động mạch vành là một bệnh lý tim mạch nguy hiểm, đau thắt ngực chính là dấu hiệu điển hình nhất báo hiệu căn bệnh này. Theo đó, khi trái tim không được cung cấp máu và oxy đầy đủ sẽ gây ra các Lý do vào viện: Đau ngực trái.2. Bệnh sử Cách vào viện 10 ngày, bệnh nhân đột ngột xuất hiện đau ngực trái, đau không liên quan đến gắng sức, đau thành cơn, mỗi cơn khoảng 35 phút, đau thắt như bị bóp nghẹt, không lan. Trong cơn đau có kèm khó thở nhẹ. Không nôn, không 1 Phân loại Cơn đau thắt ngực không ổn định theo Braunwald. 1.1 Mức độ nặng. 1.2 Tình huống lâm sàng. 2 CĐTN không ổn định: phân loại nguy cơ và xử trí chung. 3 Điều trị. 4 Tiếp cận can thiệp sớm so với bảo tồn. 5 Tiên lượng. Những bệnh nhân trải qua cơn đau thắt ngực Dưới đây là 3 điều mà bất kỳ người bệnh nào cũng cần phải ghi nhớ để phòng ngừa đau thắt ngực một cách an toàn và hiệu quả. 1. Tuân theo chỉ định điều trị. Đối với nhóm bệnh nhân có tiền sử về các bệnh lí tim mạch cũng như đã từng trải qua cơn đau thắt Nguyên tắc và mục tiêu điều trị. 1.1. nguyên tắc: điều trị nguyên nhân (nếu có), tăng tưới máu cơ tim và giảm nhu cầu oxy. 1.2 mục tiêu: Dự phòng NMCT và tử vong và giảm cường độ và tần suất của cơn đau thắt ngực. 2. Điều trị cụ thể. 2.1. điều trị các bệnh lý 1.12 Do đau thắt ngực. Nhiều người nghĩ đau thắt ngực là bệnh nhưng thực tế nó ko phải là bệnh. Đau thắt ngực chỉ là triệu chứng, xuất hiện lúc tim ko nhận đủ lượng máu và oxy. Người bị đau thắt ngực sẽ với biểu hiện dễ thấy nhất là đau vùng xương chậu Cơn đau thắt ngực xuất hiện do giảm dòng máu đến nuôi cơ tim. Cơn đau thắt ngực là triệu chứng của bệnh động mạch vành, với biểu hiện đau ngực trái, cảm giác bóp nghẹt, đè nặng hoặc như có ai đứng trên ngực của mình. Nhồi máu cơ tim là bệnh lý xuất hiện khi có Đau thắt ngực là biểu hiện quan trọng nhất giúp nhận biết bệnh mạch vành tim. Bệnh nhân lên cơn đau thắt ngực có cảm giác như tim bị bóp chặt, thắt nghẹt, đè ép hoặc đôi lúc khó chịu âm ỉ trong lồng ngực. Vị trí đau thường gặp là sau xương ức, vùng giữa ngực Tuy nhiên, đau thắt ngực cũng chính là biểu hiện điển hình nhất của bệnh mạch vành tim. Bệnh nhân mắc mạch vành tim thường có cảm giác đau thắt ở vùng ngực, cảm giác như tim bị bóp chặt, đè ép, đau khó chịu ở lồng ngực. Những cơn đau có thể xuất hiện ở vùng J5eCp. Đau thắt ngực là tình trạng bệnh lý thường gặp ở những người trên 50 tuổi do nguyên nhân phổ biến nhất là hẹp mạch vành. Cơn đau thắt ngực gồm 2 loại là cơn đau thắt ngực điển hình và không điển hình, hiểu đúng về 2 dạng này sẽ giúp người bệnh xác định được những triệu chứng bất thường của bản thân và điều trị sớm, tránh các biến chứng nguy hiểm. 1. Cơn đau thắt ngực là gì? Cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành thường xảy ra sau gắng sức, đỡ khi nghỉ ngơi và có các đặc điểm sauĐau như thắt, bóp nghẹt hoặc đè nặng sau xương ức do bệnh động mạch vành.Cơn đau thường kéo dài vài phút, tái phát khi có các yếu tố ảnh hưởng như gắng sức, lo lắng là đặc trưng cho bệnh mạch vành điển hình. Cơn đau nếu dài hơn 20 phút và không giảm khi nghỉ ngơi thì có thể do nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực không ổn định. Cơn đau ngắn vài giây thường do các nguyên nhân khác ngoài bệnh lý động mạch thường ở ngực trái hoặc sau xương ức, lan lên cằm, vai trái sau đó xuống mặt trong cánh tay triệu chứng đi kèm có thể là khó thở, hoàng hốt, vã mồ hôi, nôn, buồn nôn, khó nuốt, nếu có sốt thì cần xem xét các nguyên nhân viêm ra cơn đau nếu do các nguyên nhân khác sẽ có các đặc điểm nhưĐau bỏng rát từ bụng lên gợi ý do bệnh trào ngược thực quản.Đau rát theo nhịp thở do bệnh màng tim hoặc màng phổi.Đau nhói như dao đâm tại một điểm trước ngực hoặc sau lưng do thần kinh, tâm lý hoặc bệnh động mạch chủ. Vị trí cơn đau thắt ngực 2. Phân biệt cơn đau thắt ngực điển hình và không điển hình Cơn đau thắt ngực điển hìnhĐau thắt ngực điển hình thường xảy ra khi gắng sức như đi một quãng đường nhất định, có thể phụ thuộc vào thời tiết, sau ăn cơm, sau xúc động, sau giao hợp,...Vị trí đau sau xương ức có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, hay gặp lên vai trái rồi xuống mặt trong tay trái, có khi thấy đau lên cổ, lên hàm, đau răng,...Tính chất đau siết chặt, đè ép, đau như co thắt, bóp nghẹt, vặn xoắn và nặng gian thường kéo dài vài phút dưới 20 phút và số lần thay đổi theo từng ca bệnh khác nhau có khi rất thưa 1-2 cơn/ năm, có khi liên tục hàng chứng sẽ giảm sau khi nghỉ ngơi hoặc ngậm dấu hiệu kèm theo có thể là khó thở, hồi hộp, lo lắng và vã mồ hôi. Cơn đau thắt ngực điển hình thường kéo dài vài phút Cơn đau thắt ngực không điển hìnhThường gặp ở người lớn tuổi và phụ nữ, mắc nhiều bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu...Vị trí đau ở thượng vị hoặc mỏm ức lan lên vai phải, đau lan ra giữa hai bả vai, lan xuống bụng,...Ngoài ra, ở thể không đau bệnh nhân sẽ thấy tức nặng vùng trước tim, tê tay trái, nghẹt thở, đau ở tư thế nằm xảy ra khi nghỉ ngơi có thể vào giờ cố định ban đêm. Cơn đau Prinzmetal đau do co thắt mạch vành xuất hiện khi nghỉ vào ban ngày hoặc ban đêm và không liên quan tới gắng đau thắt ngực không điển hình có thể là tiền triệu của hội chứng mạch vành cấp ở người lớn tuổi, phụ nữ, bệnh nhân đái tháo đường. Do đó cần lưu ý khi cơn đau đột ngột thay đổi tính chất, cường độ đau tăng và cơn xuất hiện dày hơn, thời gian kéo dài và không thuyên giảm khi dùng nitroglycerin trên những đối tượng này. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Đau ngực có phải bị bệnh động mạch vành hay không? XEM THÊM Nhận diện các cơn đau ngực nguy hiểm Công dụng thuốc Glovitor Helicobacter pylori và bệnh mạch vành Dịch vụ từ Vinmec Bài viết liên quan Công dụng thuốc Isomonit Isomonit là thuốc được sử dụng phổ biến để điều trị đau ngực nguyên nhân do tim như đau thắt ngực, suy tim và co thắt thực quản hoặc điều trị chứng đau thắt ngực do bệnh mạch vành. Để ... Đọc thêm Công dụng thuốc Atorvis Thuốc Atorvis được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Atorvastatin. Thuốc được sử dụng để giảm lipid máu và ngăn ngừa bệnh tim mạch. Đọc thêm Công dụng thuốc Kardak 20 Kardak 20 thuộc nhóm thuốc tim mạch, dạng bào chế viên nén bao phim, đóng gói hộp 10 vỉ x 10 viên. Thuốc có thành phần chính là Simvastatin 20mg. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Kardak 20 sẽ ... Đọc thêm Công dụng thuốc Pidolap Pidolap là thuốc tim mạch, chứa thành phần chính Clopidogrel bisulphate hàm lượng 75mg, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết về công ... Đọc thêm Công dụng thuốc Sivanstant Simvastatin là một trong những hoạt chất có công dụng kiểm soát lipid máu. Hoạt chất này có trong thuốc Sivanstant. Vậy thuốc Sivanstant công dụng cụ thể là gì và sử dụng như thế nào? Đọc thêm Đau ngực là một triệu chứng rất phổ biến. Nhiều bệnh nhân nhận thức rõ rằng đây là một triệu chứng cảnh báo bệnh lý có khả năng gây đe dọa tính mạng, do đó, họ đến khám để đánh giá các triệu chứng dù là nhỏ nhất. Các bệnh nhân khác, dù tình trạng bệnh nghiêm trọng, vẫn coi thường, hoặc thậm chí bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo này. Đau biểu hiện rất khác nhau cả về tính chất và mức độ giữa các cá thể, cũng như giữa nam và nữ. Tuy nhiên, không bao giờ nên bỏ qua triệu chứng đau ngực khi chưa giải thích được nguyên nhân. Hạch giao cảm ngực phân nhánh chi phối tới tim, phổi, thực quản, và các mạch máu lớn trong lồng ngực. Kích thích đau tại các tạng lồng ngực thường gây đau tại chỗ, nhưng bởi có sự chồng lấp giữa các sợi hướng tâm trong hạch giao cảm lưng, các cơn đau do nguyên nhân từ lồng ngực cũng có thể biểu hiện ở bất cứ vị trí nào từ rốn lên tới tai, thậm chí bao gồm cả hai chi thích đau từ các tạng trong lồng ngực có thể gây ra các triệu chứng đau như đè ép, đau như xé, đau như bỏng rát, đầy bụng muốn ợ hơi, khó tiêu. Ngoài ra, có một số cảm giác đau khác ít gặp hơn, ví dụ đau như bị dao đâm. Khi cơn đau có nguồn gốc nội tạng, bệnh nhân thường không có cảm giác đau, mà chỉ mô tả đó là cảm giác "khó chịu". Một số bệnh lý gây đe dọa tính mạng tức thìCác nguyên nhân gây đau ngực có thể chỉ gây khó chịu, nhưng cũng có thể là những nguyên nhân nghiêm trọng gây đe dọa tính mạng. Các nguyên nhân thường khó xác định, kể cả sau khi đã có những đánh giá tổng chung, các nguyên nhân phổ biến nhất là Bệnh lý thành ngực các bệnh lý thuộc hệ thống cơ, xương sườn hoặc sụn sườnBệnh lý màng phổiTrong một số trường hợp, không thể xác định được nguyên nhân gây đau ngực. Bệnh sử nên lưu ý vị trí, thời gian, tính chất và cường độ cơn đau. Cần hỏi bệnh nhân về các biến cố trước đó như tập luyện quá mức nhóm cơ thành ngực, các yếu tố gây khởi phát đau và các yếu tố làm cơn đau dịu đi. Các yếu tố cần lưu ý cụ thể bao gồm đau xuất hiện khi nghỉ ngơi hay gắng sức, đau có xuất hiện khi căng thẳng tâm lý hay không, đau xuất hiện khi hít thở hay ho, có khó nuốt hay không, liên quan của cơn đau đến bữa ăn, các tư thế làm tăng hoặc giảm đau ví dụ như nằm nghiêng sang hai bên, hướng về phía trước. Các tập tương tự trước đó và tình tiết của chúng cần được chú ý đến sự giống nhau hoặc thiếu chúng và liệu các tập có tăng tần suất và/hoặc thời lượng hay không. Các triệu chứng đi kèm cần chú ý bao gồm khó thở Khó thở Khó thở là thở không thuận lợi hoặc có khó khăn trong khi thở. Nó là cảm nhận của người bệnh và được mô tả khác nhau tùy theo nguyên nhân. Mặc dù khó thở là một triệu chứng tương đối phổ biến... đọc thêm , hồi hộp trống ngực, ngất, vã mồ hôi, buồn nôn hoặc nôn, ho, sốt và rét run. Tiền sử bệnh cần ghi lại các nguyên nhân đã biết, đặc biệt là các rối loạn tim mạch và tiêu hóa GI, và bất kỳ khám nghiệm hoặc thủ thuật tim mạch nào ví dụ, nghiệm pháp gắng sức, đặt ống thông. Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành Các yếu tố nguy cơ Bệnh động mạch vành CAD bao gồm sự suy giảm lưu lượng máu qua các động mạch vành, thông thường là do các mảng xơ vữa. Biểu hiện lâm sàng bao gồm thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực,... đọc thêm CAD – ví dụ, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tiểu đường, bệnh mạch máu não, sử dụng thuốc lá hoặc thuyên tắc phổi ví dụ, chấn thương chi dưới, phẫu thuật gần đây, bất động, ung thư đã biết, mang thai cũng cần được lưu sử dùng thuốc cần lưu ý sử dụng các loại thuốc có thể gây co thắt động mạch vành ví dụ cocaine, triptans hoặc bệnh đường tiêu hóa đặc biệt là rượu, thuốc chống viêm không steroid.Tiền sử gia đình cần lưu ý tiền sử nhồi máu cơ tim đặc biệt ở những người thân độ 1 khi còn nhỏ, tức là 10 mm Hg Các triệu chứng cơ năng và thực thể của các bệnh lý thuộc các tạng lồng ngực biến đổi rất đa dạng trên lâm sàng, đặc biệt có sự chồng lấp triệu chứng lẫn nhau giữa triệu chứng của những bệnh lý lành tính và những bệnh lý nguy hiểm. Mặc dù các dấu hiệu cảnh báo thường hướng tới các bệnh nguy hiểm, và nhiều bệnh lý có những dấu hiệu "kinh điển" xem bảng Một số nguyên nhân đau ngực Một số nguyên nhân gây đau ngực , nhưng nhiều bệnh nhân, dù mắc các bệnh lý nguy hiểm, lại không có những biểu hiện nêu trên. Ví dụ, những bệnh nhân thiếu máu cơ tim có thể chỉ biểu hiện triệu chứng khó tiêu, hoặc có thể ấn thành ngực rất đau. Cần nghĩ tới nhiều loại bệnh lý khi đánh giá một bệnh nhân đau ngực, Tuy nhiên, các thông tin lâm sàng có thể giúp bác sĩ phần nào đó có sự phân biệt và định khu chẩn bệnh nhân là một yếu tố rất hữu ích trong đánh giá đau ngực. Ít khi gặp đau ngực do thiếu máu cơ tim ở trẻ em và người trẻ tuổi < 30 tuổi, tuy nhiên, nhồi máu cơ tim vẫn có thể xuất hiện ở độ tuổi từ 20. Bệnh lý cơ xương khớp hoặc hô hấp là những nguyên nhân gây đau ngực thường gặp hơn ở độ tuổi dù do nguyên nhân lành tính hay nguy hiểm, đều có thể tăng lên khi hít thở, khi cử động hoặc khi ấn vào thành ngực. Những dấu hiệu này không đặc hiệu cho nguồn gốc ở thành ngực; khoảng 15% số bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có cảm giác tức ngực khi sờ có thể làm giảm đau ở cả thiếu máu cơ tim và co thắt cơ trơn không do nguyên nhân tim mạch bệnh lý thực quản hoặc đường mật; tuy nhiên, các tác động khi có hoặc không có nitroglycerine không nên được sử dụng để phục vụ chẩn đoán. các triệu chứng đi kèm có thể gợi ý nguyên nhân gây đau ngực. Sốt là một triệu chứng không đặc hiệu, nhưng nếu kèm theo ho, có thể gợi ý chẩn đoán viêm phổi. Bệnh nhân có hội chứng Raynaud Hội chứng Raynaud Hội chứng Raynaud là sự co thắt mạch của bàn tay khi gặp lạnh hoặc stress tâm lý, gây khó chịu và thay đổi màu sắc nhợt, xanh, ban đỏ hoặc kết hợp ở một hay nhiều ngón tay. Thỉnh thoảng, các... đọc thêm hoặc đau nửa đầu Đau nửa đầu Migraine là chứng đau đầu nguyên phát, xuất hiện thành đợt. Triệu chứng thường kéo dài từ 4 đến 72 giờ và có thể trầm trọng. Đau thường ở một bên, kiểu mạch đập, nặng hơn khi gắng sức, kèm theo... đọc thêm đôi khi có co thắt mạch vành. Sự hiện diện hoặc vắng mặt của các yếu tố nguy cơ đối với bệnh mạch vành Các yếu tố nguy cơ Bệnh động mạch vành CAD bao gồm sự suy giảm lưu lượng máu qua các động mạch vành, thông thường là do các mảng xơ vữa. Biểu hiện lâm sàng bao gồm thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực,... đọc thêm như tăng huyết áp Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ ≥ 130 mmHg hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ ≥ 80 mm Hg, hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm , tăng cholesterol máu Rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu là tăng cholesterol, triglyceride TG huyết tương, hoặc cả hai, hoặc mức HDL cholesterol thấp góp phần vào sự phát triển xơ vữa động mạch. Nguyên nhân có thể là tiên... đọc thêm , hút thuốc lá, béo phì Béo phì Béo phì là trọng lượng tăng quá mức, được định nghĩa là chỉ số khối cơ thể BMI ≥30 kg/m2. Các biến chứng bao gồm rối loạn tim mạch đặc biệt ở những người thừa mỡ bụng, đái tháo... đọc thêm , đái tháo đường Đái tháo đường DM Đái tháo đường là suy giảm bài tiết insulin và nồng độ kháng insulin ngoại vi thay đổi dẫn đến tăng đường huyết. Triệu chứng sớm liên quan tới tăng glucose máu và bao gồm uống nhiều, khát nhiều... đọc thêm , tiền sử gia đình có bệnh lý tim mạch có thể gợi ý khả năng mắc bệnh mạch vành hoặc không, nhưng không giúp chẩn đoán các nguyên nhân cơn đau ngực cấp khác. Bệnh nhân dù sở hữu các yếu tố nguy cơ này, vẫn có thể mắc các bệnh lý khác gây đau ngực, và dù bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ này, họ vẫn có nguy cơ mắc hội chứng vành cấp Tổng quan về Hội chứng động vành Cấp tính ACS Các hội chứng mạch vành cấp tính do tắc nghẽn động mạch vành. Hậu quả phụ thuộc vào mức độ và vị trí của tắc nghẽn và bao gồm từ chứng đau thắt ngực không ổn định đến nhồi máu cơ tim ST không... đọc thêm . Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành trước đây sẽ củng cố chẩn đoán rằng đó chính là nguyên nhân gây ra cơn đau ngực hiện tại đặc biệt khi bệnh nhân mô tả triệu chứng giống với cơn đau thắt ngực mình hay gặp, hoặc giống với lần đau ngực trước của mình. Tiền sử bệnh động mạch ngoại vi Bệnh động mạch ngoại biên Bệnh động mạch ngoại biên PAD là tình trạng xơ vữa động mạch ở các chi hầu như luôn là chi dưới gây thiếu máu cục bộ. PAD nhẹ có thể không có triệu chứng hoặc gây cơn đau cách hồi; PAD nặng... đọc thêm cũng gợi ý cơn đau thắt ngực do nguyên nhân mạch vành. Các xét nghiệm này có thể cung cấp các thông tin giúp chẩn đoán xác định ví dụ như nhồi máu cơ tim cấp Nhồi máu cơ tim cấp tính MI Nhồi máu cơ tim cấp là hoại tử cơ tim do tắc nghẽn động mạch vành. Các triệu chứng bao gồm cảm giác khó chịu ở ngực có hoặc không có khó thở, buồn nôn và/hoặc toát mồ hôi. Chẩn đoán bằng điện... đọc thêm , tràn khí màng phổi Tràn khí màng phổi Tràn khí màng phổi là khí trong khoang màng phổi gây xẹp một phần hoặc toàn bộ phổi. Tràn khí màng phổi có thể xảy ra tự phát hoặc do chấn thương hoặc thủ thuật y tế. Chẩn đoán dựa trên các... đọc thêm , viêm phổi Tổng quan về Viêm phổi Viêm phổi là tình trạng viêm cấp tính của phổi do nhiễm trùng. Chẩn đoán ban đầu thường dựa trên chụp X-quang phổi và các dấu hiệu lâm sàng. Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị, các biện pháp... đọc thêm . Các bất thường khác gợi ý chẩn đoán hoặc ít nhất là cần theo dõi thêm ví dụ, đường viền động mạch chủ bất thường trên X-quang ngực gợi ý việc cần kiểm tra để xem có bóc tách động mạch chủ ngực không Bóc tách động mạch chủ Lóc tách động mạch chủ là sự xuất hiện dòng máu chảy qua vết rách nội mô động mạch chủ với sự phân tách lớp nội mô và áo giữa tạo ra một lòng giả kênh giả. Vết rách nội mô có thể là tiên phát... đọc thêm . Do đó, nếu những xét nghiệm ban đầu cho kết quả bình thường, khả năng có tách thành động mạch chủ ngực, tràn khí màng phổi dưới áp lực hay thủng thực quản là rất thấp. Tuy nhiên, trong hội chứng mạch vành cấp, điện tâm đồ có thể không thay đổi trong vài giờ hoặc đôi khi không thay đổi, và trong thuyên tắc mạch phổi, oxy hóa có thể bình thường. Do đó, có thể cần thực hiện các nghiên cứu khác dựa trên những dấu hiệu từ bệnh sử và khám thực thể xem bảng Một số nguyên nhân gây đau ngực Một số nguyên nhân gây đau ngực . Troponin sẽ tăng cao trong hội chứng mạch vành cấp trừ đau thắt ngực không ổn định và thường gặp trong các rối loạn khác gây tổn thương cơ tim ví dụ viêm cơ tim Viêm cơ tim Viêm cơ tim là tình trạng viêm đi kèm theo hoại tử các tế bào cơ tim. Viêm cơ tim có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng, chất gây độc tim, thuốc, và các bệnh hệ thống như sarcoidosis... đọc thêm , viêm màng ngoài tim Viêm màng ngoài tim Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm màng ngoài tim, thường có ứ dịch trong khoang màng ngoài tim. Viêm màng ngoài tim có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, chấn thương... đọc thêm , bóc tách thành động mạch chủ Bóc tách động mạch chủ Lóc tách động mạch chủ là sự xuất hiện dòng máu chảy qua vết rách nội mô động mạch chủ với sự phân tách lớp nội mô và áo giữa tạo ra một lòng giả kênh giả. Vết rách nội mô có thể là tiên phát... đọc thêm liên quan đến dòng chảy động mạch vành, thuyên tắc phổi, suy tim, nhiễm trùng huyết nặng. Creatine kinase CK có thể tăng cao do tổn thương bất kỳ mô cơ nào, nhưng sự tăng creatine kinase-MB isoenzyme CK-MB là đặc trưng cho tổn thương cơ tim. Tuy nhiên, troponin là chất chỉ điểm tiêu chuẩn của tổn thương cơ tim. Những tiến bộ trong xét nghiệm troponin độ nhạy cao cho phép đánh giá tuần tự nhanh hơn hội chứng mạch vành cấp có thể xảy ra. Với giá trị tiên đoán âm tính được cải thiện, troponin có độ nhạy cao cũng có khả năng làm giảm nhu cầu xét nghiệm thêm ở những bệnh nhân có chất chỉ điểm sinh học âm tính và đã được chứng minh là cho phép bệnh nhân xuất viện nhanh hơn 1 Tài liệu tham khảo chẩn đoán Đau ngực là một triệu chứng rất phổ biến. Nhiều bệnh nhân nhận thức rõ rằng đây là một triệu chứng cảnh báo bệnh lý có khả năng gây đe dọa tính mạng, do đó, họ đến khám để đánh giá các triệu... đọc thêm . Các hướng dẫn gần đây khuyến nghị sử dụng nồng độ troponin bình thường và chụp CT mạch vành âm tính là một chiến lược đáng tin cậy để loại trừ hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân đau ngực và không có dấu hiệu cảnh báo đỏ 2 Tài liệu tham khảo chẩn đoán Đau ngực là một triệu chứng rất phổ biến. Nhiều bệnh nhân nhận thức rõ rằng đây là một triệu chứng cảnh báo bệnh lý có khả năng gây đe dọa tính mạng, do đó, họ đến khám để đánh giá các triệu... đọc thêm . Bất thường đoạn ST trên điện tâm đồ có thể không đặc hiệu, hoặc do các bệnh lý trước đó gây ra, do đó, việc so sánh điện tâm đồ hiện tại với các điện tâm đồ trước đây là rất quan trọng. Một số bác sĩ lâm sàng theo dõi xét nghiệm ban đầu cấp tốc hoặc trong vài ngày bằng ECG gắng sức hoặc nghiệm pháp hình ảnh gắng những bệnh nhân đau ngực mạn tính, rất khó có khả năng xảy ra các căn nguyên gây đe dọa tính mạng tức thì. Hầu hết các bác sĩ lâm sàng đều chỉ định chụp X-quang ngực từ ban đầu, đồng thời tiến hành các xét nghiệm khác dựa trên các triệu chứng cơ năng và thực thể thu thập được. 1. Neumann JT, Sorensen NA, Schwemer T, et al Diagnosis of myocardial infarction using a high sensitivity troponin I 1-hour algorithm. JAMA Cardiol 14397–404, 2016. doi Gulati M, Levy PD, Mukherjee D, et al 2021 AHA/ACC/ASE/CHEST/SAEM/SCCT/SCMR Guideline for the Evaluation and Diagnosis of Chest Pain A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation 14422e368–e454, 2021. doi Wells PS, Anderson DR, Rodger M, et al Excluding pulmonary embolism at the bedside without diagnostic imaging management of patients with suspected pulmonary embolism presenting to the emergency department by using a simple clinical model and d-dimer. Ann Intern Med 135298–107, 2001. doi Le Gal G, Righini M, Roy PM, et al Prediction of pulmonary embolism in the emergency department the revised Geneva score. Ann Intern Med 1443165–171, 2006. doi Kline JA, Mitchell AM, Kabrhel C, et al Clinical criteria to prevent unnecessary diagnostic testing in emergency department patients with suspected pulmonary embolism. J Thromb Haemost 281247–1255, 2004. doi Nếu khả năng cao là thuyên tắc phổi, nên dùng thuốc kháng thrombin trong khi theo đuổi chẩn đoán; một vật gây tắc mạch khác ở bệnh nhân không dùng thuốc chống đông máu có thể gây tử vong. Xác suất mắc các bệnh lý nghiêm trọng gây đe dọa tính mạng tăng theo tuổi. Nhiều bệnh nhân cao tuổi hồi phục chậm hơn bệnh nhân trẻ tuổi nhưng vẫn sống sót trong thời gian đáng kể nếu được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Liều lượng thuốc sử dụng trên những đối tượng này thường thấp hơn, và tốc độ tăng liều thường chậm hơn. Các bệnh mạn tính ví dụ, bệnh thận mạn tính thường xuất hiện và có thể làm phức tạp việc chẩn đoán và điều trị. Những bệnh lý gây đe dọa tính mạng tức thì cần được loại trừ trước số bệnh lý nguy hiểm như bệnh mạch vành và tắc mạch phổi thường không biểu hiện lâm sàng một cách điển hết các bệnh nhân phải được đo độ bão oxy trong máu, ECG, đo tim và chụp giá phải nhanh chóng để bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên hoặc các tiêu chuẩn can thiệp khác có thể được vào phòng xét nghiệm đặt ống thông tim hoặc tiêu huyết khối trong vòng 90 phút tiêu bệnh nhân có khả năng tắc mạch phổi cao, nên sử dụng thuốc chống đông song song trong quá trình chẩn đoán. Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Văn Phong - Bác sĩ Nội và Can thiệp Tim mạch, Trung Tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City. Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính hay còn được gọi là đau thắt ngực ổn định là bệnh lý tim mạch thường gặp và đang có xu hướng gia tăng rất mạnh tại các nước đang phát đau thắt ngực điển hình bao gồm 3 đặc điểm sauCảm giác đau như bóp nghẹt, đau như thắt hoặc đè nặng vùng ngực trái hoặc sau xương ức, có thể lan lên cằm, tay hiện có tính chất quy luật, tăng lên sau gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh... Thời gian kéo thường từ 3-5 ngực đỡ khi nghỉ ngơi hoặc sau khi dùng Nitroglycerin. Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính thường xảy ra khi lòng động mạch vành bị hẹp làm giảm lưu lượng máu đến vùng cơ tim tương ứng, không đáp ứng đủ nhu cầu oxy cơ tim gây ra triệu chứng đau ngực. Trường hợp mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn sẽ gây ra biến chứng nhồi máu cơ tim, là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh tim nhiều trường hợp, người mắc bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ sẽ không thấy bất kỳ dấu hiệu nào trường hợp này gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng. Tuy nhiên, đa số người bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng nhưĐau thắt thở, rõ nhất khi hoạt động gắng tay mệt mỏi rã mồ hôi, tim đập nhanh, đánh trống váng, chóng mặt. Đa số bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ sẽ có biểu hiện đau thắt ngực 2. Đau thắt ngực - biểu hiện điển hình của bệnh tim thiếu máu cục bộ Biểu hiện điển hình của bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là những cơn đau thắt ngực xảy ra khi hoạt động gắng sức, căng thẳng, xúc động mạnh về tâm lý hay tăng huyết áp đột ngột... Nếu tình trạng này xuất hiện thường xuyên và kéo dài mà người bệnh không phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời sẽ gây ra hậu quả nhồi máu cơ tim do cơ tim bị thiếu máu đột Nguyên nhân đau thắt ngựcĐau thắt ngực do bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ gây ra xuất hiện khi mức độ cung cấp oxy cho cơ tim bị thiếu hụt so với nhu cầu. Về nguyên lý, tất cả oxy cung cấp cho cơ tim đều là do động mạch vành cung cấp, nếu như xơ vữa động mạch vành làm tắc nghẽn thì chúng sẽ gây ra tình trạng thiếu máu nuôi dưỡng cơ tim, khi đó sẽ xuất hiện những cơn đau thắt Đau thắt ngực ổn địnhCác cơn đau thắt ngực ổn định thường xảy ra ở người bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ khi hoạt động gắng sức, người bệnh có thể cảm nhận trước được cơn đau và chúng diễn ra trong thời gian ngắn khoảng 5 phút, cơn đau có thể lan tỏa đến tay, lưng hoặc các bộ phận khác của cơ số trường hợp người bệnh sẽ không thấy rõ cơn đau mà chỉ có cảm giác tức nặng, khó chịu ở ngực, một số khác lại có cảm giác bị cứng hàm khi cố gắng sức, một số lại đau thắt ngực khi gắng những lần đầu, sau đó đỡ đau khi hoạt động với cường độ tương Đau thắt ngực không ổn địnhLà tình trạng các cơn đau ở ngực xảy ra kể cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi không có hoạt động thể lực. Cơn đau thắt ngực có thể xảy ra bất kỳ thời điểm nào, không liên quan đến gắng sức, kéo dài hơn thường 10-15 phút, tạo cảm giác như lồng ngực bị thắt lại và tần suất nhiều lần.. Cơn đau thắt ngực sau đó có thể lan đến những nơi khác như cánh tay đặc biệt là vùng cánh tay trái, cổ, vai, xương hàm. Trong một vài trường hợp nó có thể khiến người bệnh cảm thấy buồn nôn, khó thở, đổ mồ hôi, kiệt thắt ngực không ổn định là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần đến bệnh viện ngay để được thăm khám và điều trị kịp thời. 3. Đau ngực do thiếu máu cơ tim được điều trị bằng cách nào? Bệnh nhân khám tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Điều trị đau thắt ngực đồng nghĩa với điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ gồm có điều trị nội khoa, tái thông mạch vành bằng can thiệp hoặc phẫu có chỉ định chụp mạch vành, bệnh nhân sẽ được tiến hành thực hiện tùy theo theo tổn thương mạch vành phù hợp với can thiệp đặt stent mạch vành hoặc phẫu thuật. Bệnh nhân sẽ được tư vấn để lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu phù hợp với bản Hà Nội, khi người bệnh có triệu chứng nghi ngờ đau thắt ngực, người bệnh có thể thăm khám, tầm soát bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ tại Trung Tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City, đây một trong những trung tâm mũi nhọn hàng đầu của Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City, đội ngũ chuyên gia của Trung tâm Tim mạch gồm những Giáo sư, Tiến sĩ, bác sĩ Chuyên khoa giàu kinh nghiệm, có uy tín lớn, các trang thiết bị hiện đại, được đầu tư hoàn chỉnh và tối ưu, với hệ thống phòng khám, phòng mổ, can thiệp và hệ thống phòng nội trú đạt tiêu chuẩn quốc tế JCI Joint Commission International được bố trí tại bệnh viện theo từng khu vực chuyên nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, Trung tâm đang thiết lập các Phòng khám chuyên sâu về các lĩnh vực suy tim, rối loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, bệnh mạch máu, tim bẩm sinh ... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Một cơn đau tim diễn ra như thế nào? XEM THÊM Thuốc Vastarel 20mg trị bệnh gì? Công dụng thuốc Stamlo 10 Thuốc Garlic Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng

bệnh án mẫu cơn đau thắt ngực