🐊 Sinh Vien Soc Lo
Vừa qua, một học sinh lớp 6 Trường THCS An Khánh, huyện Hoài Đức (Hà Nội) nghi miếng thịt gà trong bữa ăn bán trú có dòi. Sự việc ngay lập tức thu hút sự quan tâm của dư luận. Theo bản tường trình của học sinh H.N lớp 6A2, Trường THCS An Khánh, trong bữa ăn bán trú trưa
Trong số này, khám, chữa bệnh ngoại trú có gần 2,2 triệu học sinh, sinh viên/hơn 4,3 triệu lượt với số chi phí khám, chữa bệnh được chi trả 711 tỷ đồng; điều trị nội trú cho trên 408 nghìn học sinh, sinh viên/hơn 482 nghìn lượt, số tiền chi trả là trên 1.270 tỷ đồng.
Lắc mạnh lọ men vi sinh trước khi dùng trong khoảng 10 giây. Để nhỏ giọt dễ dàng, xoay lọ sao cho lỗ thông hơi quay lên trên. Đặt lọ nghiêng một góc 45° để từ từ hình thành giọt. Có thể nhỏ giọt vào muỗng, vào đầu vú hoặc nhỏ vào sữa mẹ hoặc sữa công thức. Lưu ý
hktmZJ. Hồ sơ học sinh sinh viên gồm những gì luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của các tân sinh viên và các bạn học sinh cuối cấp. Nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp kỹ lưỡng về vấn đề này, cùng tìm hiểu nhé. Hồ sơ học sinh sinh viên được ví như một địa chỉ ID của bạn. Chính vì vậy trong bộ hồ sơ HSSV có thể giống nhau một vài thông tin như họ tên, ngày sinh, quê quán, độ tuổi nhưng không thể giống nhau hoàn toàn. Một bộ hồ sơ học sinh sinh viên hoàn chỉnh sẽ giúp các bạn đảm bảo được quyền lợi cá nhân mà họ xứng đáng được hưởng đồng thời cũng chính là để phân biệt giữa người này và người kia trong việc công nhận những kết quả và sự cố gắng của một cá nhân. Hồ sơ học sinh sinh viên bao gồm những gì? Vậy một bộ hồ sơ học sinh sinh viên bao gồm những gì? Nội dung dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn làm rõ điều này. Giấy báo nhập học bản chính Sơ yếu lý lịch HSSV có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của chính quyền địa phương theo như mẫu của Bộ giáo dục Hồ sơ này có thể mua tại hiệu sách hoặc văn phòng phẩm. Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời hoặc bằng tốt nghiệp Học bạ THPT CMND/ Thẻ căn cước, giấy tạm vắng, sổ Đoàn. Giấy khai sinh Bản sao Phiếu khám sức khỏe do các phòng khám quận, huyện cấp. Hồ sơ, giấy chứng nhận ưu đãi và ảnh thẻ 3×4 tối thiểu là 5 ảnh Các giấy tờ pháp lý xác nhận đối tượng ưu tiên như giấy chứng nhận con thương binh, liệt sĩ hay người hưởng chính sách như thương binh bản thân. Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự, giấy xác nhận đăng ký vắng mặt do ban chấp hành quân sự cấp đối với các bạn nam. Chắc hẳn từ những thông tin trên, bạn đã lý giải được thắc mắc một bộ hồ sơ học sinh sinh viên bao những gì rồi nhé. Vậy liệu rằng có phải tất cả những giấy tờ này đều phải sử dụng bản chính hay không? Cùng tìm hiểu tiếp nhé. CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM [Bật Mí] Cách Viết Hồ Sơ Học Sinh Sinh Viên Cực Chuẩn Xác Giới Thiệu Một Số Mẫu Làm Hồ Sơ Học Sinh Sinh Viên Cơ Bản Nhất Hồ sơ học sinh sinh viên có cần công chứng không Trên thực tế, tất cả các giấy tờ có trong bộ hồ sơ không phải lúc nào cũng cần được sử dụng bản chính. Có những giấy tờ chỉ cần sử dụng bản sao, và cũng có những giấy tờ sử dụng bản photo công chứng. Chính vì vậy rất nhiều bạn thắc mắc liệu hồ sơ học sinh sinh viên có cần công chứng không. Hồ sơ học sinh sinh viên có cần công chứng không Ngoài việc nắm được hồ sơ học sinh sinh viên gồm những gì, bạn cần biết các loại giấy tờ chỉ sử dụng bản sao, và những giấy tờ nào cần phải công chứng nhé. Giấy báo nhập học phải là bản chính Bằng tốt nghiệp phải có cả bản chính và bản sao, lưu ý bản sao phải được công chứng. Giấy khai sinh phải có bản sao và không được photo công chứng. ĐỐi với hồ sơ trúng tuyển, tân sinh viên cần phải điền đầy đủ thông tin ở tất cả các mục, dán ảnh của mình vào và đóng dấu giáp lai. Đồng thời có xác nhận của địa phương nơi cư trú. Học bạ phải có bản sao, bản sao này phải được công chứng. Đối với những sinh viên trúng tuyển nhờ vào xét điểm ưu tiên theo khu vực hoặc đối tượng được ưu tiên cần phải có giấy chứng nhận diện chính sách hoặc con thương binh, liệt sĩ, kèm theo bản sao của thẻ thương binh có công chứng hay giấy chứng nhận hộ nghèo…. tất cả những giấy tờ này sẽ được sử dụng để xét miễn giảm học phí cho sinh viên. Hiện nay, không chỉ riêng trường Đại học Đông Á – Đà Nẵng mà tất cả những ngôi trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp khi tân sinh viên nhập học đều cần chuẩn bị kỹ lưỡng bộ hồ sơ này. Bởi hồ sơ học sinh sinh viên như một bản tự thuật về bản thân, được ví như ID của mỗi người. Và không có bất kỳ bộ hồ sơ nào giống nhau hoàn toàn. Một bộ hồ sơ học sinh sinh viên đầy đủ sẽ giúp các bạn đảm bảo được những quyền lợi cá nhân cơ bản xứng đáng được hưởng. Chính vì vậy khi chuẩn bị hồ sơ học sinh sinh viên, các bạn hãy chú ý để không bị sót bất cứ một loại giấy tờ, chứng từ nào nhé. Nếu bạn đang có dự định trở thành sinh viên trường Đại học Đông Á, bạn đang cthắc mắc về việc chuẩn bị hồ sơ học sinh sinh viên, hãy liên hệ ngay với trường Đại học Đông Á để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ nhé. Hy vọng nội dung bài viết được Đại học Đông Á chia sẻ trên đây đã giúp các bạn biết được hồ sơ học sinh sinh viên gồm những gì. Hãy lưu lại những thông tin này để giúp ích cho bạn trong việc chuẩn bị hồ sơ học sinh sinh viên một cách đầy đủ nhất nhé.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN - PHÙNG THỊ HÀ THÚY VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC CHĂM SÓC RỐI LOẠN LO ÂU CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN - PHÙNG THỊ HÀ THÚY VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC CHĂM SÓC RỐI LOẠN LO ÂU CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG Chuyên ngành Công tác xã hội Mã số 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc Hà Nội - 2015 LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc là người thầy, người hướng dẫn đã luôn tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và động viên trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các cán bộ, thầy cô giáo, đặc biệt là các anh, chị đồng nghiệp phòng Đào tạo - Trường Đại học Thăng Long đã luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất cũng như cung cấp số liệu hữu ích trong thời gian tôi nghiên cứu và thực hiện các hoạt động phục vụ cho đề tài. Tôi cũng xin cảm ơn các em sinh viên đã phối hợp, hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình tôi thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 03 năm 2015 Học viên Phùng Thị Hà Thúy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 5 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................. 5 2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................................... 7 3. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................. Error! Bookmark not defined. 4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................... Error! Bookmark not defined. 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................... Error! Bookmark not defined. 6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................... Error! Bookmark not defined. 7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu......................... Error! Bookmark not defined. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................... Error! Bookmark not defined. 9. Phạm vi nghiên cứu.................................................... Error! Bookmark not defined. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUError! Bookm Các khái niệm công cụ ............................................ Error! Bookmark not defined. Các khái niệm công cụ liên quan đến vấn đề rối loạn lo âu Error! Bookmark not defined. Các khái niệm công cụ liên quan công tác xã hội và công tác xã hội học đườngError! Bookmark Lí thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................. Error! Bookmark not defined. Thuyết nhu cầu của Maslow.................................. Error! Bookmark not defined. Thuyết hệ thống ...................................................... Error! Bookmark not defined. Thuyết phân tâm của S. Freud ............................... Error! Bookmark not defined. Lí thuyết hành vi .................................................... Error! Bookmark not defined. Một số đặc điểm tâm lí của sinh viên liên quan đến vấn đề rối loạn lo âu Error! Bookmark Vài nét về trƣờng Đại học Thăng Long............... Error! Bookmark not defined. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1................................................ Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG RỐI LOẠN LO ÂU CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG.................................... ĐẾN RỐI LOẠN LO ÂU CỦA SINH VIÊN ............. Error! Bookmark not defined. Thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên Trƣờng Đại học Thăng LongError! Bookmark no Các mức độ biểu hiện rối loạn lo âu tại trường Đại học Thăng Long theo test ZungError! Bookmark Các biểu hiện rối loạn về mặt thể chất của sinh viênError! Bookmark not defined. 1 2. 1. 3. Các biểu hiện rối loạn về mặt tâm lý của sinh viênError! Bookmark not defined. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rối loạn lo âu của sinh viênError! Bookmark not defined. Yếu tố chủ quan...................................................... Error! Bookmark not defined. Yếu tố khách quan.................................................. Error! Bookmark not defined. Các biện pháp đã áp dụng nhằm giảm thiểu rối loạn lo âu tại trƣờngError! Bookmark no Đánh giá và nhận thức của sinh viên về việc chăm sóc rối loạn lo âu Error! Bookmark not d Những khó khăn, cản trở của việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu rối loạn lo âuError! Bookmar TIỂU KẾT CHƢƠNG 2................................................ Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC CHĂM SÓC RỐI LOẠN LO ÂU CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ....................... Error! Bookmark not defined. Cơ sở đề xuất biện pháp can thiệp công tác xã hội nhóm trong việc chăm sóc rối loạn lo âu cho sinh viên ............................................ Error! Bookmark not defined. Xây dựng quy trình vận dụng biện pháp can thiệp công tác xã hội nhóm trong việc chăm sóc rối loạn lo âu cho sinh viên....... Error! Bookmark not defined. Lựa chọn loại hình nhóm của công tác xã hội nhóm để tiến hành can thiệpError! Bookmark Qui trình vận dụng công tác xã hội nhóm với nhóm thân chủError! Bookmark not defined. Thực nghiệm để đề xuất xây dƣ̣ng mô hì nh can thiệp Công tác xã hội nhóm vào chăm sóc rối loạn lo âu của sinh viên................... Error! Bookmark not defined. Thực nghiệm mô hình công tác xã hội nhóm ....... Error! Bookmark not defined. Lượng giá tiến trình CTXH nhóm ........................ Error! Bookmark not defined. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................ Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ..................................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 8 PHỤ LỤC......................................................................... Error! Bookmark not defined. 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội CTXHTH Công tác xã hội trường học ĐHTL Đại học Thăng Long ND Nội dung NHÓM TC Nhóm Thân chủ NVCTXH Nhân viên Công tác xã hội RLLA Rối loạn lo âu SKTT Sức khỏe tinh thần TC Thân chủ 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Các mức độ biểu hiện rối loạn lo âu theo test ZUNG của sinh viên Error! Bookmark not defined. Bảng Các biểu hiện rối loạn về mặt thể chất của sinh viên .... Error! Bookmark not defined. Bảng Các biểu hiện rối loạn về mặt tâm lý của sinh viên .. Error! Bookmark not defined. Bảng Bầu không khí tâm lí trong gia đình của sinh viên có RLLA........... Error! Bookmark not defined. Bảng Cách chia sẻ, quan tâm của cha mẹ với sinh viên có rối loạn lo âu . Error! Bookmark not defined. Bảng Một số áp lực từ việc học tập của sinh viên bị rối loạn lo âu ........... Error! Bookmark not defined. Bảng Mối quan hệ nhóm bạn bè của sinh viên có RLLA Error! Bookmark not defined. Bảng Một số biện pháp giảm thiểu rối loạn lo âu qua đánh giá của sinh viên ................................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng Nhận thức về việc phát hiện, phòng ngừa và giảm thiểu rối loạn lo âu ................................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng Cách ứng phó của sinh viên khi gặp rối loạn lo âuError! Bookmark not defined. 4 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhiều thay đổi trong đời sống của con người. Bên cạnh những hệ quả tích cực mà nó mang lại thì cũng không tránh khỏi những tiêu cực của sự phát triển đó là gây ra nhiều áp lực dẫn đến stress, lo âu, trầm cảm, hoang tưởng… Theo đánh giá chung của nhiều quốc gia trên thế giới, các rối loạn liên quan đến tâm lí chiếm 20% - 25% dân số. Trong đó, RLLA là rối loạn thường gặp và phổ biến , nhất là ở tuổi thanh niên là lứa tuổi đang trải qua cuộc sống và học tập của thời sinh viên và nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến công việc , học tập hoặc các mối quan hệ trong cuộc sống hàng ngày của các em . Vì vậy, việc chăm sóc RLLA nói chung và cho sinh viên nói riêng là một vấn đề cần được quan tâm, nhất là trong bối cảnh xã hội hiện nay, khi mà cuộc sống công nghiệp hoá đang ngày càng tạo ra những khoảng cách về tình cảm giữa những người thân, sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong mỗi gia đình đang dần mai một đi và thay vào đó là lối sống độc lập, tự chịu trách nhiệm về nhận thức, hành vi của mình khi trải nghiệm cuộc sống trong xã hội. Một số hiện tượng bất ổn về tâm lí, việc thường xuyên căng thẳng, lo lắng và sợ hãi quá mức… ở lứa tuổi sinh viên mà không tìm được người chia sẻ có thể dẫn đến việc các em không tự kiểm soát được cảm xúc và hành vi của mình. Điều này đặt ra cảnh báo về các vấn đề RLLA đang hiện hữu trong gia đình và toàn xã hội. Lo âu là phản ứng tự nhiên hay bình thường xảy ra trong cuộc sống hàng ngày khi có rắc rối về tài chính, sự đòi hỏi của công việc hay học tập , những mối quan hệ căng thẳng hay những khó khăn trong cuộc sống... Lo âu được cho là bệnh lí và trở thành rối loạn khi nó xảy ra quá mức hoặc dai dẳng ảnh hưởng đến hoạt động, công việc của người bệnh, có thể kèm theo những ý nghĩ hay hành động có vẻ kỳ quặc, khó hiểu, vượt qua mức thông thường. Trong thực thế, tỷ lệ RLLA thường gặp là khoảng từ 1,5 - 3,5% dân số. Ở Mỹ, có từ 3 đến 6 triệu người mắc bệnh này. Theo thống kê riêng của dự án nghiên cứu National Comorbidity Survey trong năm 2005 một dự án nghiên cứu về tỉ lệ các rối loạn tâm thần ở người Mỹ thì 58% bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm có RLLA, trong số đó 17,2% là RLLA lan tỏa, 9,9% là rối loạn hoảng sợ. Bệnh nhân RLLA cũng có tỉ lệ 5 cao bị trầm cảm với 22,4% bệnh nhân mắc bệnh ám ảnh sợ xã hội, 9,4% bệnh nhân sợ khoảng trống và 2,3% rối loạn hoảng sợ. Ở Việt Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ này rơi vào khoảng 10% dân số và tỷ lệ 2/3 bệnh nhân trầm cảm có lo âu bệnh lí kèm theo và phổ biến nhất ở lứa tuổi sinh viên, sinh viên.. RLLA thường gặp ở nữ với số lượng gấp hai lần nam và có thể bắt đầu ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng thông thường vẫn xảy ra nhiều nhất ở lứa tuổi thanh niên. Với sinh viên trung học phổ thông, tỷ lệ trầm cảm là 5% số sinh viên, trong khi đó , số lượng sinh viên bị trầm cảm có tăng hơn , chẳng hạn như tỷ lệ này chiếm 7% là sinh viên các trư ờng cao đẳng, đại học khu vực phía Bắc là, trong đó nữ nhiều gấp đôi nam. Bệnh hiếm khi khởi phát ở tuổi dưới 15 tuổi mà khá phổ biến ở độ tuổi 20. Từ RLLA có thể dẫn đến tr ầm cảm và đó có thể là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tự sát ở độ tuổi này. Lứa tuổi thanh niên là giai đoạn hoàn thiện sự phát triển thể chất của con người về phương diện cấu tạo và chức năng, là thời kỳ thể lực sung mãn nhất của đời người. Ở độ tuổi này, có nhiều vấn đề căng thẳng dẫn đến lo âu như áp lực về học tập và thi cử, bất đồng trong các mối quan hệ bạn bè và tình yêu đôi lứa, sự kỳ vọng về bản thân mà không thể nào đạt được... Đó là những lo âu bình thường mà bất cứ người trưởng thành nào cũng từng trải qua nhưng lo âu diễn ra quá mức sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động thông thường của con người , đặc biệt đối với sinh viên đại học là RLLA thường diễn ra trong hoạt động học tập và giao tiếp. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các rối loạn đó có thể là do yếu tố gia đình, nhà trường hay xã hội tạo nên. Ngoài ra, giới trẻ ngày nay được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin đa chiều từ rất sớm thông qua mạng Internet và các phương tiện thông tin đại chúng đã tạo nên các hành vi có biểu hiện nếp sống lệch lạc, dẫn đến các rối nhiễu tâm lí mà cụ thể là RLLA. Bên cạnh đó, các em chưa được trang bị nhiều kiến thức về tình bạn, tình yêu, giới tính, sức khỏe sinh sản và cách phòng tránh nên dễ hoảng loạn khi xảy ra sự việc. Nhiều em quen được sống trong sự bao bọc của gia đình nên khi rơi vào các tình huống khó giải quyết khác nhau trong cuộc sống dễ dẫn đến căng thẳng khó có th ể vượt qua. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu RLLA trong trường đại học giúp chúng ta có được những lí giải về những nguyên nhân dẫn đ ến tình trạng này, đồng thời mang 6 tính định hướng để thấy rõ vai trò của CTXH trong việc chăm sóc RLLA cho sinh viên các trường đại học nói chung và sinh viên ĐHTL nói riêng một cách phù hợp và hiệu quả, đảm bảo về mặt giáo d ục trong nhà trường, gia đình và nâng cao đời sống lành mạnh của mỗi cá nhân trong xã hội. Để đáp ứng nhu cầu được trợ giúp của con người về những vấn đề không may gặp phải trong cuộc sống, một trong những ngành nghề chuyên nghiệp đã ra đời, đó là CTXH - một khoa học, một nghề nghiệp chuyên môn có tính ứng dụng cao. Có thể nói, sự ra đời của CTXH ở Việt Nam còn khá mới mẻ nhưng cùng với những phương pháp tác nghiệp đặc thù đã hướng đến hỗ trợ giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội nảy sinh và trợ giúp cho các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tuy nhiên , việc tiếp cận từ góc độ CTXH chuyên nghiệp đối với vấn đề hỗ trợ, chăm sóc RLLA cho lứa tuổi thanh niên là hầu như chưa có , chúng ta vẫn còn p hải sử dụng các nghiên cứu và tài liệu ngoài nước . Trong khi hoàn cảnh xã hội và con người Việt Nam với những đặc điểm thể chất , lối sống và nền văn hóa đặc trưng nên không thể máy móc , cứng nhắc áp dụng kiến thức và các mô hình chăm sóc của nước ngoài , mà vấn đề chăm sóc RLLA của sinh viên trong môi trường đại học cũng đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề bất cập vẫn đang còn vướng mắc ở những biện pháp can thiệp và vận dụng CTXH trong trường học là một yêu cầu thực tế trong giai đoạn hiện nay. Với những lí do khách quan như trên, việc lựa chọn đề tài “Vai trò của công tác xã hội trong việc chăm sóc rối loạn lo âu cho sinh viên Trường Đại học Thăng Long” là cần thiết và có ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho hệ thống lí luận nghiên cứu về CTXH học đường trong lĩnh vực chăm sóc RLLA ở Việt Nam. 2. Tổng quan nghiên cứu Tình hình nghiên cứu vấn đề rối loạn lo âu trên thế giới * Những nghiên cứu liên quan đến nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu Khi đề cập đến RLLA phải kể đầu tiên chính là nghiên cứu của và cộng sự 1983 - 2001. Trên 2,443 trẻ được tham gia vào công trình nghiên cứu theo 7 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Trần Thị Bình An 1992, Sử dụng các test MMPI, Beck và Zung đánh giá các rối loạn cảm xúc, trầm cảm, lo âu. Công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Bạch Mai tập 1. 2. Huỳnh Hồ Ngọc Anh 2012, Tác động của trị liệu hành vi nhận thức đến thân chủ có rối loạn lo âu dựa trên đình hình trường hợp, Luận văn thạc sỹ. 3. Ngô Hoàng Anh, Vũ Ngọc Duy và Nguyễn Thị Mỹ Trang 2010, đề tài khoa học Tìm hiểu mức độ biểu hiện của stress ở những sinh viên của sinh viên trường Đại học Sư phạm -Đại học Đà Nẵng. 4. Võ Văn Bản 2002, Stress và các phòng chống, NXB Y học Hà Nội. 5. Bản dịch của Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện tâm thần Trung Ương 1999, Phân loại các bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi. 6. Bộ môn Tâm thần - Trường Đại học Y Hà Nội 2002, Sức khỏe tâm thần cộng đồng. 7. Bộ Lao động thương binh xã hội 2011, Đề án trợ giúp xã hội và phụ hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 2020. 8. Phạm Huy Dũng chủ biên, 2007, Bài giảng công tác xã hội lý thuyết và thực hành công tác xã hội trực tiếp, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. 9. Vũ Dũng 2008, Từ điển Tâm lý học, NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội. 10. Lưu Song Hà 2008, Cách thức cha mẹ quan hệ với con cái và hành vi lệch chuẩn của trẻ, NXB Khoa học xã hội. 11. Đặng Hoàng Hải 2010, Rối loạn lo âu, Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch. 12. Lê Hiếu 2007, Suy giảm chất lượng cuộc sống trong các rối loạn trầm cảm lo âu, Bệnh viện tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh. 13. Nguyễn Thanh Hương và cộng sự 2008, Một số yếu tố nguy cơ dẫn đến lo âu và trầm cảm, Trường Đại học y tế công cộng. 8 14. Lê Như Hoa 2001, Văn hóa gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, NXB Văn hóa – thông tin, Hà Nội. 15. Lê Văn Hồng 1995, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 16. Nguyễn Thị Thái Lan chủ biên 2008, Giáo trình công tác xã hội nhóm, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 17. Đặng Bá Lãm - Bahr Weiss 2007, Giáo dục, Tâm lý và Sức khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Thanh Mai 2011, Nghiên cứu rối loạn trầm cảm, lo âu ở trẻ bị ung thư và phương thức ứng phó của cha mẹ, Luận án tiến sỹ y học trường Đại học Y Hà Nội. 19. Trần Viết Nghị 2003, Các rối loạn liên quan đến stress và điều trị học trong tâm thần, Bộ môn Tâm thần – Trường Đại học Y Hà Nội. 20. Lê Văn Phú 2004, Công tác xã hội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 21. Hoàng Anh Phước 2006, Cha mẹ cần làm gì để đáp ứng những nhu cầu của con trong học tập và rèn luyện đạo đức”, NXB Bộ giáo dục và Đào tạo. 22. Nguyễn Viết Thiêm 2003, Các rối loạn liên quan đến stress và điều trị trong tâm thần, tài liệu giảng dạy sau đại học, trường Đại học Y Hà Nội. 23. Nguyễn Hồng Thúy 2003, Ảnh hưởng của một số yếu tố tâm lý đến rối loạn lo âu của trẻ em, Luận văn thạc sỹ tâm lý học. 24. Hà Thị Thư 2007, Nghiên cứu khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Lao động xã hội. 25. Mã Ngọc Thể 2004, Ảnh hưởng của nhóm bạn không chính thức đến hành vi phạm pháp của trẻ vị thành niên, tạp chí tâm lý số 8, tháng 8/2014. 26. Nguyễn Xuân Thức 2002, Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội. 27. Diane Tillman Biên dịch Đỗ Ngọc Khanh, Thanh Tùng, Minh Tươi, 2011, Những giá trị sống cho tuổi trẻ, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. 9 28. Phạm Thị Huyền Trang 2012, Nhu cầu cần có nhân viên công tác xã hội trong trường học tại Việt Nam, Hội thảo quốc tể Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về Công tác xã hội và An sinh xã hội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội. 29. Nguyễn Minh Tuấn 2002, Rối loạn lo âu, Các rối loạn tâm thần chuẩn đoán và điều trị, NXB Y học II. Tài liệu Tiếng Anh 30. Alv A. Dahl et al 2005, Sertraline in generalized anxiety disorder efficacy in treating the psychic and somatic anxiety factors. Acta Psychiatrica Scandinavica, volum111, issue 6, pp. 429-435, June 2005, John Wiley & Sons. 31. American Psychiatric Association APA 1994,”Anxiety disorders” Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders DSM-VI, Fourth edition. Washington DC, pp. 433. 32. Amir A. Khan et al, 2005 Personality and comorbidity of common psychiatric disorders, British Jouranl of Psychiatry, 33. Andrew R. Getzfeld 2006, Essentials of Abnormal Psychology. John Wiley & Sons, Inc. Hoboken, New Jersey, USA. 34. Bruce Lydiard, Karl Rickels 2010, Comparative escacy of pregabalin and benzodiazepines in treating the psychic and somatic symptoms of generalized anxiety disorder. International Journal of Neuropsychopharmacology 2010, 229-241. 35. Caroline Hunt 2006, DSM-IV generalized anxiety disorder in the Australian National Survey of Mental Health and Well-Being, Clinical Research Unit for Anxiety Disorders, Sydney, NSW, Australia. 36. Craske, M. G et al 1989. Qualitative dimensions of worry in DSM-III-R generalized anxiety disorder subjects and nonanxious controls. Behaviour Research and Therapy, 27, 397- 402, American Psychiatric Association. 37. Daniel L. Segal 2006, Personality Disorders and Older Adults, John Wiley & Sons, Inc, Hoboken, New Jersey, USA, pp. 104-105. 10
5 cách chăm sóc sức khỏe tinh thần cho tân sinh viên SUCKHOE+ Cuộc sống tự do của tân sinh viên tại giảng đường cao đẳng, đại học cũng đi kèm nhiều trách nhiệm, đòi hỏi sự tự lập. Dù bận rộn thế nào, bạn nên dành thời gian để tâm tới sức khỏe tinh thần của mình. 19/09/2022 1032 Tân sinh viên mới bước vào môi trường mới dễ bị sốc và gặp phải các vấn đề về tâm lý Khắc phục rụng tóc do stress 9 dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang gặp stress Cẩm nang cho tân sinh viên Bí quyết học tập và quản lý thời gian Cẩm nang cho tân sinh viên Bí kíp hòa nhập nhanh, kết bạn mới Theo TS Tâm lý học Rachell Weller – Trường Đại học Y Icahn Mỹ, sinh viên đại học, cao đẳng thường đối mặt với mức độ stress và các vấn đề về sức khỏe tâm lý cao hơn người không tiếp tục đào tạo sau bậc THPT. Một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy, trong hai năm 2020-2021, hơn 60% sinh viên đáp ứng đủ tiêu chí mắc ít nhất một rối loạn tâm lý. Các vấn đề phổ biến nhất gồm Rối loạn lo âu, trầm cảm, nghiện chất, rối loạn ăn uống và rối loạn stress sau sang chấn. Cuộc sống của tân sinh viên, đặc biệt khi đi học xa nhà, sẽ thay đổi đáng kể so với thời học sinh. Đây cũng là cơ hội cho bạn chăm sóc sức khỏe tinh thần của mình ngay từ sớm. Nhờ đó, bạn có thể tận hưởng thời sinh viên cũng như trang bị kỹ năng cần thiết để bảo vệ sức khỏe tinh thần sau này. Tham gia câu lạc bộ ngoại khóa Hoạt động ngoại khóa tại trường đại học giúp sinh viên tạo lập các kết nối về tinh thần Với những sinh viên năm nhất lần đầu rời xa gia đình, việc tạo dựng các mối quan hệ tốt ngoài lớp học sẽ giúp các bạn duy trì sức khỏe tinh thần. Ngoài giảng đường và ký túc xá, bạn có thể cân nhắc tham gia một vài câu lạc bộ, nhóm hoạt động trong trường đại học, cao đẳng của mình. Chỉ tham gia các câu lạc bộ, hội nhóm được trường chấp thuận. Tránh tham gia các hội nhóm tự phát, có nguy cơ lừa đảo, lôi kéo sinh viên. TS Weller cho rằng, các hoạt động theo nhóm phù hợp với bạn sẽ đem lại cảm giác kết nối chặt chẽ và thoải mái, đồng thời cũng là nơi hỗ trợ tâm lý khi bạn gặp khó khăn. Đây có thể là các hội sinh viên, hội tình nguyện, câu lạc bộ thể thao hoặc tham gia công việc làm thêm trong giảng đường trợ lý nghiên cứu, trợ lý các phòng ban. Duy trì thói quen tập thể dục Nếu bạn có nhiều thời gian rảnh rỗi, hãy cố gắng duy trì thói quen tập thể dục đều đặn. Đây là biện pháp giúp đẩy lùi cảm giác tiêu cực như lo âu, chán nản, stress hiệu quả. Bạn có thể tận dụng cơ sở vật chất của trường, ký túc xá như phòng tập, sân bóng rổ. Các hoạt động đơn giản như đi bộ quanh khuôn viên trường cũng giúp cơ thể tiết ra endorphin, cải thiện tâm trạng hiệu quả. Tham gia các câu lạc bộ thể dục, thể thao của trường các môn võ, cầu lông, cheerleading vừa giúp sinh viên kết bạn, cũng là cách vận động thể chất hiệu quả. Hạn chế thức khuya, hoạt động qua đêm Thức khuya liên tục ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể chất và tinh thần của sinh viên Với sức trẻ và sự tự do khi rời xa gia đình, sinh viên thường "hoạt động về đêm", đặc biệt trong những kỳ thi cuối kỳ quan trọng. Tuy nhiên, để chăm sóc sức khỏe tinh thần lâu dài, bạn nên ưu tiên chất lượng giấc ngủ. Não bộ cần ngủ để nghỉ ngơi, cũng như để học tập, xử lý các cảm xúc và trải nghiệm tiêu cực. Mỗi đêm, bạn cần ngủ ít nhất 7 tiếng đồng hồ. Đây là căn cứ quan trọng khi bạn sắp xếp thời gian biểu sinh hoạt, cân bằng giữa việc học và nghỉ ngơi. Điều này cũng có nghĩa là bạn nên chuẩn bị tinh thần cho các bài thi, thay vì để "nước đến chân" mới thức đêm để hoàn thành. Nếu bạn ở ký túc xá hoặc có bạn cùng phòng, hãy trao đổi và đưa ra các quy định nhằm bảo vệ giấc ngủ của nhau ví dụ như không nghe nhạc, làm ồn sau 11h. Tìm một thói quen chăm sóc bản thân Viết nhật ký là một trong những cách chăm sóc bản thân self-care mà sinh viên dễ thực hiện Giới trẻ ngày càng ưu tiên hoạt động self-care, tức nuôi dưỡng bản thân, cả về tinh thần, thể chất và cảm xúc. Và vì thế, mỗi người sẽ có nhu cầu và sở thích khác nhau khi tìm kiếm các hoạt động chăm sóc chính mình. Self-care không phải nuông chiều cơ thể, mà đôi khi, bạn cần nhận ra những hành vi thiếu lành mạnh và cố gắng thay đổi chúng. Nhìn chung, các chiến lược chăm sóc cho bản thân gồm Tập thể dục; Ngủ đủ giấc; Đi kèm các thói quen thư giãn tinh thần như thiền định, viết nhật ký, làm thủ công, đọc sách... Self-care còn là dành thời gian với bạn bè và người yêu quý, cùng xem phim hoặc đắp mặt nạ thư giãn. Bạn có thể bắt đầu thói quen tốt với cơ thể 10 phút/ngày, nếu thấy hợp lý thì hãy kéo dài thời gian dành cho chúng. Với lợi thế là tuổi trẻ, bạn nên quyết tâm, thử nghiệm để tìm ra hoạt động phù hợp. Tìm kiếm sự trợ giúp Sinh viên gặp phải các vấn đề về tâm lý có thể tìm kiếm sự trợ giúp từ trường học Tân sinh viên phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề về tâm lý, từ nỗi nhớ nhà, áp lực đồng trang lứa, áp lực về kinh tế hoặc các sự cố đáng tiếc khi phải tự lập. Sinh hoạt tự do và đảo lộn, khiến nhiều bạn không ăn, ngủ đúng giờ. Nếu bạn gặp phải một sự việc để lại sang chấn tâm lý, đừng quên rằng bạn luôn có thể tìm đến sự trợ giúp từ trường và các chuyên gia tâm lý. Các trường đại học đều có trạm y tế và phòng Công tác sinh viên, sẵn sàng tư vấn các vấn đề mà sinh viên thường gặp. Ngoài ra, tại các thành phố lớn như Hà Nội, bạn có thể tìm đến các viện sức khỏe tâm thần uy tín.
sinh vien soc lo