🦇 Chi Hoa Hồng Môi Giới Cho Cá Nhân
Việc hạch toán chi phí hoa hồng môi giới chính xác sẽ giúp cho việc kết toán khấu trừ thuế TNDN, khấu trừ thuế TNCN vào các khoản chi phí được trừ hợp lý. Từ đó giúp cân đối kế toán. Kế toán hạch toán chi phí hoa hồng môi giới thường làm cho nhân viên bán hàng
9j9dV. TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 5456/CT-TTHT V/v chi phí hoa hồng TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2014 Kính gửi Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam Địa chỉ 321 Trần Hưng Đạo, P. Cô Giang, Q. 1, Mã số thuế 0300405462 Trả lời văn bản số 449/PA-KTTC ngày 23/06/2014 của Công ty về chi phí hoa hồng môi giới; Cục Thuế TP có ý kiến như sau Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT GTGT. Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp TNDN áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2014 trở đi - Tại Khoản 1, Điều 6 quy định các điều kiện khoản chi được tính vào chi phí được trừ “Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau a Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên giá đã bao gồm thuế GTGT khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này. Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này. ...” - Tại Khoản Điều 6 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế “Phần vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nếu có. Đối với hoạt động kinh doanh đặt thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược, casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả thưởng. Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm - Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá. - Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập. - Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc nước ngoài nếu có như Chi phí nghiên cứu thị trường thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu nhập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triễn lãm thương mại chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.” Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có phát sinh khoản chi hoa hồng môi giới bán hàng theo hợp đồng môi giới ký với các Công ty môi giới thì khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và thuộc khoản chi bị khống chế theo quy định tại Khoản Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Công ty môi giới cung cấp dịch vụ môi giới cho Công ty phải lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%. Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./. Nơi nhận - Như trên; - P. KT1; - P. PC; - Lưu TTHT, HC. 161524-2031/14 thêu KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG Trần Ngọc Tâm
Cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới – Đây là khoản tiền trả cho người môi giới bán hàng; khâu trung gian giữa người bán và người mua. Cùng Kế toán Việt Hưng tìm hiểu cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới khi xác định chi phí hợp lý mà căn cứ theo Khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH 13 thì chi phí hoa hồng môi giới không bị khống chế về định mức. Cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới khi xác định chi phí hợp lý Bán hàng là một khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là đòn bẩy thúc đẩy lưu thông hàng hóa tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để bán hàng có thể hoạt động tốt. Thì vai trò của Môi giới khâu trung gian là cần thiết. Mà hiện nay nhiều doanh nghiệp áp dụng rộng rãi để tăng doanh số bán hàng. Nhưng làm thế nào để khoản chi phí hoa môi môi giới được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Thì kế toán cần phải hiểu rõ về những quy định liên quan đến vấn đề này. THAM KHẢO Chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí không hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp 1. 3 Điều kiện để chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Chi phí hoa hồng môi giới được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Khi nó thỏa mãn đủ 3 điều kiện sau – Khoản chi hoa hồng môi giới phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp – Khoản chi hoa hồng môi giới có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật gồm Hợp đồng môi giới Biên bản xác định công việc hoàn thành Chứng từ khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền hoa hồng cho cá nhân Nếu có Chứng từ chi tiền Phiếu chi ghi rõ số lượng, giá trị, ngày tháng, địa chỉ, số CMND của người cung cấp dịch vụ và chữ ký của hai bên. Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn được lập theo Mẫu số 01/TNDN Ghi rõ số tiền chi trả cho hoa hồng môi giới theo hợp đồng môi giới – Khoản chi hoa hồng môi giới từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng đã bao gồm cả thuế GTGT khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt 2. Chứng từ hợp lệ của chi phí hoa hồng môi giới Bao gồm 2 trường hợp 1 Công ty chi trả tiền hoa hồng môi giới là cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới – Hợp đồng môi giới giữa công ty chi trả và cá nhân nhận môi giới có quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức hưởng hoa hồng, số chứng minh thư để cuối năm làm quyết toán thuế TNCN Phiếu chi tiền cho cá nhận nhận môi giới chứng từ thanh toán Phiếu thu thu lại 10% thuế TNCN từ tiền hoa hồng môi giới chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ tiền hoa hồng môi giới xuất cho khách hàng GHI CHÚ Đến kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý, Công ty lập tờ khai và nộp tiền thuế TNCN từ tiền công tiền lương – Mẫu số 05/KK – TNCN để nộp thay cho cá nhân. 2 Công ty chi trả tiền hoa hồng môi giới là tổ chức kinh doanh cá nhân, doanh nghiệp đăng ký ngành nghề môi giới – Hợp đồng môi giới giữa công ty chi trả và cá nhân nhận môi giới có quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và mức hưởng hoa hồng – Hóa đơn GTGT của Công ty môi giới xuất cho Công ty thuế suất 10% – Chứng từ thanh toán Phiếu chi, Giấy báo Nợ 3. Hướng dẫn cách hạch toán tiền hoa hồng môi giới a Trường hợp công ty ký hợp đồng môi giới với một cá nhân để làm trung gian giới thiệu khách hàng cho công ty Do đây là hợp đồng mua giới để cá nhân làm trung gian giới thiệu khách hàng, bán sản phẩm của công ty và công ty phải trả chi phí môi giới thì chi phí mua giới này sẽ được phản ánh vào TK 641. Tiền hoa hồng môi giới cho vào chi phí bán hàng của Công ty Nợ TK 641 Có TK Nếu là chi trả cho cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới Có TK 111, 112 Khi nộp thuế TNCN vào ngân sách nhà nước thay cho cá nhân nhận tiền hoa hồng môi giới Nợ TK Có TK 111, 112 Ví dụ Công ty CPD Đầu tư & Công nghệ Việt Hưng ký hợp đồng hoa hồng môi giới với Bà Phạm Thị Vân CMT ND Ngày 10/02/20xx. Công ty xuất bán Giấy cho Công Ty Hùng Cường số lượng kg. Giá bán đ/kg, chi phí hoa hồng bà Vân được hưởng là trên tổng giá thanh toán. – Chi phí tiền hoa hồng trả cho bà Vân = * * = đ – Viết Phiếu chi tiền hoa hồng cho bà Vân đồng – Phiếu thu lại 10% thuế TNCN từ tiền công, tiền lương = * 10% = đồng Tiền hoa hồng môi giới bán hàng Nợ TK 641 Có TK 111, 112 Tiền hoa hồng môi giới chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài Công ty Nợ TK 331 Có TK 333 Có TK 111, 112 số tiền thực trả b Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân để cùng thực hiện dịch vụ cho khách hàng Khi hợp đồng quy định cá nhân cùng đóng góp công sức, không đóng góp vốn và hưởng cố định theo tỷ lệ % giá trị hợp đồng ký với khách hàng mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng là lãi hay lỗ thì về bản chất, đây là hợp đồng thuê dịch vụ bên ngoài. Tiền hoa hồng môi giới khi xác định số tiền phải trả cho cá nhân, ghi Nợ TK 627, 641, 642, 241,…tùy thuộc vào việc cá nhân đó đóng góp công sức cho hoạt động nào của hợp đồng Có TK 333 nếu có Có TK 111, 112, 331,… Tiền hoa hồng môi giới cho những hoạt động sản xuất, dịch vụ khác Nợ TK 154, 627 Có TK 111, 112 XEM THÊM Hơn 60 Khoá học kế toán Online tương tác cao 1 Kèm 1 NHẤN ĐĂNG KÝ Trên đây là cách hạch toán chi phí hoa hồng môi giới khi xác định chi phí hợp lý mà Kế toán Việt Hưng muốn chia sẻ đến các bạn đọc xem – Hãy đến với các khoá học kế toán kế để có những trải nghiệm chất lượng vững tay nghề nghiệp vụ CAM KẾT 100% ĐẦU RA tự mình lên cả báo cáo tài chính KHÔNG GIỚI HẠN thời gian học KHÔNG PHÁT SINH thêm phí. HOÀN PHÍ nếu không hiệu quả!
Ngày 1 tháng 6 năm 2020, Cục Thuế tỉnh Tây Ninh ban hành công văn số 2962/CT-TTHT về việc chi phí chi hoa hồng cho người trong nước. Theo đó, Trường hợp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty có phát sinh khoản chi phí hoa hồng môi giới cho cá nhân trong nước không có đăng ký hành nghề môi giới, khi chi trả tiền hoa hồng môi giới cho cá nhân có tổng mức chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì Công ty phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập tiền hoa hồng môi giới. Khoản chi này nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
chi hoa hồng môi giới cho cá nhân