🐯 Ung Thư Da Bệnh Học
VJIIC đang tập trung triển khai các gói khám chữa bệnh tổng quát và tầm soát ung thư cao cấp tại Nhật Bản, trong đó có các hạng mục khám tân tiến như phân tích gen để dự đoán các nguy cơ mắc bệnh và cách phòng tránh với phương châm "Phòng bệnh hơn chữa bệnh".
Một số phương pháp điều trị bệnh ung thư máu: 1.Hóa trị: Sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư máu bằng cách uống thuốc, tiêm, truyền thuốc vào tĩnh mạch, tiêm vào dịch não tủy. Hóa trị được làm theo chu kỳ, mỗi chu kỳ có khoảng thời gian điều trị nhất
Đây là loại ung thư có độ ác tính khá cao, nguy cơ di căn hạch và có thể di căn xa. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị ung thư da tế bào vảy nhưng phẫu thuật cắt bỏ tổ chức ung thư là phương pháp hữu hiệu nhất. Bác sĩ Bệnh viện K đang phẫu thuật ung thư da bàn tay cho cụ ông N.V.H Bệnh nhân H. ổn định và đã xuất viện sau 3 ngày phẫu thuật.
Với sự đóng góp của một nhóm các học viên nổi tiếng quốc tế, Ung thư hạt nhân: Từ sinh lý bệnh học đến ứng dụng lâm sàng, Ấn bản thứ ba, là một tài liệu tham khảo có giá trị cho các bác sĩ y học hạt nhân, bác sĩ X quang, bác sĩ nội khoa ung thư và phẫu thuật, và
Mặc dù là bệnh ung thư nguy hiểm nhưng ung thư da cũng có thể chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Tùy vào từng giai đoạn bệnh tiên lượng sống khác nhau. Nếu chữa trị ở giai đoạn sớm, tỷ lệ sống sau 5 năm có thể lên tới 100%. Ở giai đoạn muộn
Kiểm tra hình ảnh. Để hỗ trợ cho việc chẩn đoán bệnh ung thư dạ dày, bác sĩ có thể bổ sung thêm một số xét nghiệm về hình ảnh bằng các phương pháp sau: Chụp CT/ PET - CT, MRI, xạ hình xương. Chụp X - quang dạ dày. Những biện pháp chẩn đoán ung thư dạ dày chính xác và
Đổ mồ hôi ban đêm. Bệnh bạch cầu (ung thư máu) và u lympho (ung thư hạch) là hai bệnh ung thư liên quan đến đổ mồ hôi ban đêm. Các nhà khoa học chưa biết chính xác lý do tại sao điều này xảy ra, nhưng có thể là do ung thư làm tăng nhiệt độ cơ thể hoặc giải phóng các
Bệnh học ngoại khoa ung thư dạ dày. 2012-10-15 10:53 AM. Ung thư dạ dày là một trong những ung thư ống tiêu hóa thường gặp, trong thực tế tiên lượng vẫn không thay đổi nhiều từ nhiều năm nay. Thời gian sống đến 5 năm của ung thư dạ dày khoảng 15% và thời gian sống 5 năm sau
Cuốn sách gồm 2 phần: ung thư đại cương và bệnh học ung thư Phần 1: Ung thư đại cương Phần 2: Bệnh học ung thư - Chương 1 Bệnh học ung thư vùng đầu mặt cổ - Chương 2 Bệnh học ung thư vú và phụ khoa - Chương 3 Ung thư tổng hợp - Chương 4 Ung thư hệ thống tạo huyết
KcX06.
Bạn đang xem bài viết Mô Bệnh Học Của Ung Thư Dạ Dày được cập nhật mới nhất trên website Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. MÔ BỆNH HỌC CỦA UNG THƯ DẠ DÀY Mô bệnh học Theo mô bệnh học thì ung thư dạ dày được chia ra làm nhiều loại khác nhau. Bao gồm các loại sau đây Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa trung bình và kém ở mô của dạ dày hay là adenocarcinoma là một loại u biểu mô thuộc thể ác tính, các khối u này thì có bắt nguồn từ các tế bào biểu mô tuyến ở niêm mạc của dạ dày. Trường hợp các bệnh nhân bị ung thư dạ dày ở dạng này chiếm tới 90% các trường hợp bệnh nhân bị ung thư. Về mô bệnh học thì hiện nay phát hiện được hai loại ung thư biểu mô tuyến dạ dày chính theo phân loại của Lauren là dạng ruột và dạng phân tán của bệnh. Bệnh nhân bị ung thư biểu mô tuyến thường sẽ có sự xâm lấn nhanh chóng thành biểu mô của niêm mạc dạ dày và đến các lớp khác, khối u xâm nhập từ lớp biểu mô đến lớp cơ của niêm mạc dạ dày muscularis mucosae, rồi đến lớp dưới niêm mạc và sau đó đến lớp cơ trơn của thành ống tiêu hóa. Các tế bào ung thư của biểu mô tuyến dạng ruột có các cấu trúc hình ống bất thường, được phân bố thành nhiều lớp khác nhau, có nhiều các ống tuyến. giảm các cấu trúc đệm hay còn được gọi là stromatrong thành của dạ dày. Thường thì bệnh nhân bị bệnh ung thư biểu mô tuyến biệt hóa trung bình và kém ở mô của dạ dày cũng sẽ có dấu hiệu của chuyển sản ruột ở các niêm mạc vùng xung quanh của vùng bị tổn thương. Tùy theo cấu trúc của tuyến, sự đa hình thái của tuyến và bài tiết dịch của các tế bào ung thư biểu mô tuyến có thể có ba cấp độ biệt hóa khác nhau. Ba cấp độ đó bao gồm tốt, trung bình và biệt hóa kém. Còn trong trường hợp các bệnh nhân bị mắc ung thư biểu mô tuyến ở dạng phân tán là trường hợp mà dạ dày có hình dạng như cái chai hay cái lọ bằng da, vùng ung thư thì xơ cứng, trong có chứa rất nhiều các chất dịch nhầy và các dịch keo thì các tế bào ung thư thì không liên kết với nhau và chúng tiết chất dịch đổ thẳng vào trong các khe ở ngoại bào tạo ra những khoảng lớn bên trong có chứa dịch nhầy và các chất keo trên ảnh chụp của tiêu bản mô học thì đó là những khoảng trống, vì các chất dịch và chất keo này thì không bắt màu bất kì thuốc nhuộm nào. Chúng thường sẽ không biệt hóa một cách rõ ràng. Trường hợp các chất nhầy và chất keo này nằm trong các tế bào ung thư thì sẽ dẫn tới tác hại là chúng đẩy nhân của các tế bào ung thư ra ngoài rìa của tế bào nhân nằm sát với màng của tế bào chất, hậu quả là tạo nên các tế bào nhẫn đóng dấu. Ung thư các tế bào dạng nhẫn đóng dấu ở dạ dày hay còn được gọi với tên tiếng Anh là Gastric signet ring cell carcinoma. Trường hợp này chiếm số lượng ít, chỉ chiếm khoảng 5% các trường hợp bệnh nhân bị mắc bệnh ung thư dạ dày. Ngoài ra còn có u carcinoid và u các cấu trúc đệm Ung thư mô tuyến ở dạ dày và chuyển sản ruột. copy ghi nguồn link bài viết MÔ BỆNH HỌC CỦA UNG THƯ DẠ DÀY Mãn dục là nguồn gốc ảnh hưởng sức khỏe và chất lượng cuộc sống của các quý ông và hạnh phúc gia đình. Hơn nữa, khi khả năng sinh lý suy giảm đột ngột, có nhiều người còn không thừa nhận mình đã bị yếu, không chịu tìm hiểu và … Sử dụng sản phẩm Formula for men có nguồn gốc từ thảo dược để bồi bổ sức khỏe, tăng cường sinh lý và hỗ trợ cải thiện các chứng bệnh “khó nói” của quý ông hiện đang là xu hướng mới được nhiều người ưa chuộng. Vậy trong viên uống … Nếu như nói mãn kinh tiền mãn kinh là điều tất yếu xảy ra ở nữ giới bởi đây là quy luật của quá trình lão hóa, thì với cơ thể nam giới cũng tương tự và được gọi là quá trình mãn dục nam. Tuy nhiên, rất ít người … Bài viết mới Bệnh Học Ngoại Khoa Ung Thư Dạ Dày Ungthư dạ dày là một trong những ung thư ống tiêu hóa thường gặp, trong thực tế tiên lượng vẫn không thay đổi nhiều từ nhiều năm nay. Thời gian sống đến 5 năm củaung thư dạ dày khoảng 15%và thời gian sống 5 năm sau phẫu thuật triệt căn khoảng 30%.Kết quả nàylà do chẩn đoánmuộn mặc dù có nội soi chẩn đoán và do ít tiến bộ trong điều trị ngoại khoa. Ung thư dạ dày phân bố không đồng đều ở mọi vùng trên thế giới. Chiếm tỷ lệ cao ở Nhật Bản và Nam Mỹ. Tỷ lệ thấp ở Bắc Mỹ và úc. Ở Pháp, ung thư dạ dày đứng hàng thứ tư sau ung thư đạitràng 14%, ung thư vú 12%, ung thư phổi 11%. Ungthư dạ dày hiếm gặp < 50 tuổi, tần suất này tăng lên theo tuổi. Tại HàNội, theo thống kê thìtỷ lệ ung thư dạ dày cùng ung thư phổi chiếm 30% các loại ung thư. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, ung thư dạ dày chiếm hàng thứ batrong các loại ung thư ở nam giới và đứng hàng thứ tư trong cácloại ung thư ở nữgiới. Giải phẫu bệnh Có 3 loại theo Borrmann và Kajitani Khu trú Dạng loét hoặc loét sùi. Thể trung gian. Vị trí Gặp nhiều ở vùng hang, môn vị 60% Kích thước của khối u cũng có giá trị tốt cho việc tiên lượng. U <2cm Thời gian sống đến 5 năm khoảng 80%. Xâm lấn các chuỗi hạch xa là một yếu tố xấu cho tiên lượng của bệnh. Về tế bào học Phân loại của Lauren1965 Loại biệt hóa tốt ung thư biểu mô tuyến thể ruột- Adenocarcinoma týp intestinal và loại không biệt hóa týp diffuse. Khoảng 50% ung thư dạ dày là loại biệt hoá tốt, 30% loại không biệt hoá và 15% không xác định được. Tiên lượng tốt đối với ung thư loại biệt hoá tốt. Những bệnh có nguy cơ cao Loét dạ dày, polypdạ dày, thiếu máu Biermer. Bệnh Ménetrier, tiền sử cắt 2/3 dạ dày hơn 15 năm. Viêm dạ dày xơ teo, mạn tính. Phân chia các nhóm hạch dạ dày Phân chia làm 3 loại Hautefeuille,1982. N0=Không có sựxâm lấn hạch. HạchN + 0=Xâm lấn hạch quanh khối u. Phân loại của các tác giả Nhật Bản Chia 16 nhóm hạch N1 nhóm hạch gần, N2 nhóm hạch xa, N3 di căn xa. Thương tổn thay đổi tùy theo vị trí của ung thư dạ dày. Triệu chứng Chán ăn kèm sút cân là dấu hiệu hay gặp nhất của ung thư dạ dày,gặp trong 95% các trường hợp được chẩn đoán ung thư dạ dày. Hội chứng hẹp môn vị. Nôn ra máu đại thể gặp < 5% các trường hợp, mặc dù thiếu máu và có máu ẩn trong phân rấthay gặp. Thiếu máu dạng nhược sắc. Trướng bụng là dấu hiệu rấthiếm gặp nhưng có thể sờ thấy khối u trong 50%các trường hợp. Có thể có gan lớn, dấu hiệu nàygợi ý di căn gan. Di căn phúc mạc có thể gây bụng bángnhiều, hoặc di căn buồng trứng u Krukenberg hoặc di căn túi cùng Douglas. Các biểu hiện muộn này có thể gây đau ở tiểukhung và táobón. Có thể sờ thấy hạch ở hố thượng đòn trái, đây là những dấu hiệu lâm sàng kinh điển chứng tỏ ung thư dạ dày đang tiến triển. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng cho đến khi u xâm lấn vào toàn bộ thành dạ dày và các cơ quan kế cận hoặc di căn rộng. Cận lâm sàng Nội soi Nộisoi cho phép xác định chẩn đoán về mặt đại thể thể loét, thể sùi hay thể thâm nhiễm, vị trí, hình ảnh tổn thương. Nội soi còn giúp sinh thiết tổn thương để xác định tính chấtmô bệnh học. Hạn chế của nội soi Khi tổn thương ở đáyvị, tổn thương ung thư nông dạng viêm xước niêm mạc hoặc ung thư ở nhiều vị trí. Trong trường hợp ung thư dạng loét cần phải sinhthiết nhiều vị trí, tối thiểu 15 vị trí ở bờ ổ loét. Trong trường hợp ung thư thâmnhiễm hoặc thể teo đét hoặc sinh thiết quá nông thì kết quả có thể âm tính. Nội soi còn giúp sàng lọc ung thư dạ dày trong cộngđồng. Thường tiến hành nội soi ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, trên 40 tuổi. Chụp thực quản – dạ dày – tá tràng cản quang TOGD Chụp cắtlớp vi tính CT scan Siêu âm qua nội soi Kỹ thuật này cung cấp thông tin chính xác về độ sâu của sự xâm lấn qua thành dạ dày. Tuy nhiên kỹthuật này đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền và người thực hiện có chuyên môn cao. Soi ổ bụng ngàycàngđược sửdụng nhiều hơn và được xemnhư là công cụ giúp phân độ ung thư đồng thời xác định sự hiện diện của di căn nhỏ trong ổ phúc mạc hoặc ở gan mà không thể phát hiện được trên CT scan. Các chất chỉ điểm ung thư Cho đến nay, có nhiều chất chỉ điểm hay còn được gọi là chất đánh dấu ung thư khác nhau được sử dụng trong chẩn đoán, theo dõi và tiên lượng các u ác tính ở bụng và ở ống tiêu hoá. Đối với ung thư dạ dày, có một số chất được sử dụng như CEA hay CA19- 9, tuy nhiên, giá trị của chúng trong chẩn đoán còn rất thấp. Vì vậy, các chất đánh dấu ung thư này được sử dụng chủ yếu trong theo dõitái phát tại chỗ hay di căn xa sau phẫu thuật ung thư dạ dày. Chẩn đoán xác định Chẩn đoán chủ yếu dựa vào cận lâm sàng,trong đó quan trọng nhất là nội soi dạ dày bằng ống soi mềm. Chụp dạ dày cản quang chỉ có tác dụng hỗ trợ. Chẩn đoán giai đoạn Phân chia giai đoạn theo TNM T Khối u Tumor Tis U giới hạn ở niêm mạc, không đi qua màng đáy. T1 U giới hạn ở lớp niêm mạc hay dưới niêm mạc. T2 U xâm lấn vào lớp cơ niêm và có thể lan rộng nhưng khôngvượt quá lớp thanh mạc. T3 U xuyên qua lớp thanh mạc nhưng không xâm lấn vào cơ quan kế cận. T4 U xâm lấn vào các cơ quan kế cận. N Hạch Nodes N0 Không có xâm lấn hạch bạch huyếtvùng. N1Xâm lấn hạch bạch huyết quanh dạ dày trong vòng 3cm quanh khối u nguyên phát và chạy dọc theo bờ cong nhỏ hoặc bờ cong lớn. N2Xâm lấnhạch bạch huyếtvùng trên 3cm so với khối u nguyên phát, kể cả những hạch nằm dọc theo động mạch vị trái, động mạch lách, động mạch thân tạng và động mạch gan chung. N3Xâm lấn các hạch bạch huyết khác trong ổ bụng như hạch cạnh động mạch chủ, hạch rốn gan tá tràng, hạch sau tuỵ và các hạch mạc treo. M Di căn M0 Không có di căn xa. M1 Có di căn xa. U xâm lấn trực tiếp vào các cấu trúc kế cận. Giaiđoạn 4 Di căn xa. Can thiệp ngoại khoa là chủ yếu. Tỷ lệ điều trị triệt căn khoảng 50%. Điều trị ung thư dạ dày cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa phẫu thuật viên với nhà giải phẫu bệnh. Cho dù phân loại nào đi nữa thì mục đích điều trị ung thư dạ dày là điều trị triệt để cắt từ 2-5 cm trên khối u tùy theo kích thước khối u, lấy tế bào làm sinh thiết tức thời trong mổ, cắt bỏ mạc nốilớn. Cắt dạ dày bán phần hay toàn bộ Cắt dạ dày bán phần hoặc cắt 3/4 được áp dụng cho những ung thư dạ dày ở vùng hang vị hay 1/3 phần xa của dạ dày 60% trường hợp. Cắt dạ dày toàn bộ theo yêu cầu được áp dụng cho những ung thư dạ dày ở 1/3 giữa hoặc 1/3 trên hoặc những ung thư lớn xâm lấn toàn bộ dạ dày, sau đó tái lập lưu thông tiêu hóa bằng miệng nối Y. Cắtdạ dày toàn bộ theo nguyên tắc cho những ung thư vùng hang vị dạng xâm lấn hoặc lan tỏa, ung thư dạ dày nhiều chỗ hoặc ung thư tái phát ở mỏm cắt dạ dày còn lại. Nạo lấy hạch bị xâm lấn Đây là một kỹ thuật bắt buộc, có giá trị đánh giá tiên lượng của bệnh. Kết quả Tử vongphẫu thuật từ 20% theo các phẫu thuật viên Nhật Bản và10%theo các phẫuthuật viên phương Tây. Kết quả phụ thuộc vào cách phẫu thuật, vị trí, tính chất xâm lấn của ung thư. Các phương pháp điều trị khác Hóa trị liệu, áp dụng cho những bệnh nhân không có chỉ định mổ hoặc mổ mà không cắt dạ dày được. Hiện nay người ta sử dụng đa hóa trị liệu. Phác đồ 5FU +Adriamycin +Mytomicin, hoặcFAMe5Fu + Adriamycin + Methyl CCNV đôi lúc cũng không cải thiệnđược tiên lượng. 5FU tiêm tĩnh mạch 600mg/m2 cơ thể/ngàyvào cácngày1-8-29-36. Adriamycin tiêm tĩnh mạch 30mg/m2/ngày 1-29ngày. Mytomicin tiêm tĩnh mạch 10mg/m2/ngày 1. Chu kỳ 56 ngày. Hóa trị liệu hỗ trợ sau phẫu thuật tỏ ra cũng cần thiết, tuy nhiên vấn đề cải thiện tiên lượng cũng chưa rõràng. Có thể áp dụng khi ung thư tái phát, ung thư dạ dày di căn phổi, hạch thượng đòn. Ung thư dạ dày là gì? Ung thư dạ dày tiếng Anh là Stomach Cancer, là bệnh lý xuất hiện tế bào ung thư khởi phát tại dạ dày Cần phân biệt với ung thư bắt nguồn từ những cơ quan khác, sau đó di căn đến dạ dày. Ung thư dạ dày có thể xuất hiện tại những vị trí khác nhau của dạ dày và tùy thuộc vào vị trí của ung thư sẽ có những phương pháp điều trị thích hợp khác nhau. Ung thư dạ dày có đau không? Ung thư dạ dày là căn bệnh rất ít triệu chứng. Tùy vào từng giai đoạn, người bệnh có thể cảm nhận được các cơn đau khác nhau Bệnh nhân ung thư ít khi cảm thấy đau, đặc biệt là ở giai đoạn sớm của bệnh Ung thư dạ dày giai đoạn đầu. Khi bệnh chuyển biến đến giai đoạn muộn giai đoạn 3, 4, một số bệnh nhân có thể có cảm giác đau ở vùng thượng vị, xuất hiện hiện tượng trướng bụng. Tuy nhiên, đây là các biểu hiện rất hiếm gặp. Trường hợp khối u đã xâm lấn các cơ quan lân cận, có di căn, bệnh nhân có thể đau do bị chèn ép hoặc đau do khối u di căn gây ra. Ngoài việc phải đối mặt với các cơn đau do khối u gây ra, người bệnh còn phải đối mặt với các cơn đau và rủi ro gây ra do điều trị Đau do phẫu thuật cắt bỏ dạ dày. Bên cạnh đó, hóa trị, xạ trị nếu được chỉ định còn gây ra nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe, gây cảm giác mệt mỏi và áp lực về mặt chi phí điều trị. Để giúp bệnh nhân vượt qua các cơn đau, bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn các phương pháp giảm đau tùy thuộc vào thể trạng của bệnh nhân. Các phương pháp giảm đau thường được sử dụng như sử dụng thuốc giảm đau, gây tê, xạ trị, liệu pháp thay thế. Bệnh cạnh đó, để giảm nhanh triệu chứng đau đớn, nâng cao hiệu quả điều trị và kiểm soát ung thư dạ dày, người bệnh cần Tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ về sử dụng thuốc, điều trị ngoại khoa, hóa xạ trị Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý Chú ý tới tập luyện nâng cao thể trạng theo chỉ định Luôn giữ vững tâm lý lạc quan, vui vẻ, có niềm tin chữa khỏi bệnh. Ung thư dạ dày ở độ tuổi nào? Có thể thấy được tỉ lệ mắc ung thư dạ dày có mối quan hệ mật thiết đối với tuổi tác. Ung thư dạ dày có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở nhóm người lớn tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày theo tuổi tăng lên đều đặn, trong khoảng từ 45 – 49 tuổi, tăng cao đột ngột từ khoảng từ 65 – 69 tuổi và tỉ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm tuổi 85 – 89 cho cả nam và nữ. Theo nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, có ít hơn 5% trường hợp mắc ung thư dạ dày là ở những người dưới 40 tuổi, trong số 5% đó có 81,1% thuộc nhóm tuổi từ 30 – 39 tuổi và 18,9% là ở những người từ 20 – 29 tuổi. Từ những con số thống kê này có thể thấy được ung thư dạ dày thường xuất hiện ở những người trên 40 tuổi. Vậy trẻ em có bị ung thư dạ dày không? Nên hạn chế các yếu tố nguy cơ gây ra ung thư dạ dày ở trẻ em Cho đến nay một số bệnh viện u bướu trong và ngoài nước đã tiếp nhận một số trường hợp trẻ em bị ung thư dạ dày với tỷ lệ rất nhỏ trong độ tuổi từ 4- 15 tuổi. Tuy nhiên, điều này là rất nguy hiểm do thể trang của các em còn yếu, hệ miễn dịch chưa phát triển đầy đủ làm bệnh tình trở nên nghiêm trọng hơn rất nhiều. Tại sao lại xuất hiện hiện tượng Ung thư dạ dày ở trẻ em? Với các trẻ đã bị nhiễm vi khuẩn Hp và có các yếu tố nguy cơ của bệnh như di truyền, nhóm máu, chế độ ăn uống, môi trường sống,…. thì về lâu về dài, các yếu tố nguy cơ này rất dễ tiến triển thành ung thư dạ dày. Do vậy, các bậc phụ huynh nên đưa con nhỏ đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các yếu tố nguy cơ có thể gây ung thư dạ dày ở trẻ em. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày tại Việt Nam và trên thế giới Trên toàn thế giới, ung thư dạ dày được coi là bệnh lý ác tính thường gặp đứng thứ 2. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày thay đổi giữa các quốc gia khác nhau. Những năm gần đây ở các nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Chilê và Ireland tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong ung thư dạ dày đã có xu hướng giảm đáng kể. Tại Mỹ, tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày đã giảm, ở nam từ 28/ dân xuống còn 5/ và ở nữ từ 27/ xuống còn 2, 3/ Tại Nhật Bản, tỷ lệ ung thư dạ dày là 69/ Tại Việt Nam tỉ lệ người mắc bệnh dạ dày rất cao. Trên thế giới, số bệnh nhân mắc bệnh dạ dày chiếm từ 5 đến 10% toàn dân số thế giới, tuy nhiên ở nước ta con số này đã lên đến 7%. Một con số đáng nói khác là có đến 70% dân số nước ta mắc và có nguy cơ mắc các bệnh dạ dày do vi khuẩn HP Helicobacter Pylori. Theo Globocan Cơ quan ghi nhận ung thư toàn cầu năm 2012, Việt Nam xếp thứ 18 trên 20 nước có tỉ lệ mắc ung thư dạ dày cao nhất thế giới. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nam giới là 23,7/ và ở nữ giới là 10,2/ Tỷ lệ tử vong do ung thư dạ dày ở nam giới là 21,9/ và ở nữ giới là 9,1/ 2. Phân loại Ung thư dạ dày Có nhiều cách phân loại Ung thư dạ dày khác nhau dựa trên nhiều tiêu chí vị trí giải phẫu bệnh, mức độ tổn thương, giai đoạn bệnh…Người ta thường phân loại Ung thư dạ dày như sau Ung thư bắt đầu trong các tế bào tuyến adenocarcinoma hay còn được gọi là ung thư biểu mô dạ dày. Các tế bào tuyến bên trong dạ dày có nhiệm vụ tiết ra một lớp chất nhầy để bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi sự tác động các dịch acid tiêu hóa. Ung thư bắt đầu trong tế bào hệ thống miễn dịch lymphoma. Thành của dạ dày có chứa một số lượng nhỏ các tế bào của hệ miễn dịch. Tại các tế bào hệ thống miễn dịch này có thể phát triển ung thư. Ung thư này còn được gọi là ung thư hạch, rất hiếm gặp. U lympho dạ dày có thể nguyên phát hoặc thứ phát, gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là sau 50. Ung thư bắt đầu trong các tế bào sản xuất nội tiết tố ung thư carcinoid. Các tế bào sản xuất Hormone có thể phát triển ung thư carcinoid. Ung thư Carcinoid là rất hiếm, chỉ khoảng 0,3%. Ung thư bắt đầu trong các mô hệ thống thần kinh GIST Tại các tế bào hệ thống thần kinh trong dạ dày có thể xuất hiện các khối u mô đệm. GIST là một hình thức rất hiếm của bệnh ung thư. Ung thư bắt nguồn từ cơ trơn chiếm 1%- 3% ác tính bắt nguồn từ cơ. Tổn thương ở thân dạ dày, gây loét và chảy máu. Nó hiếm khi xâm nhập vào các tạng lân cận và không di căn hạch nhưng có thể lan đến gan và phổi. Theo vị trí giải phẫu bệnh, ung thư dạ dày bao gồm các loại Ung thư dạ dày bờ cong nhỏ để hiểu rõ về Ung thư dạ dày bờ cong nhỏ, mời các bạn xem bài viết sau đây Ung thư dạ dày bờ cong nhỏ Nguyên nhân, Chẩn đoán, Nguyên tắc điều trị Ung thư dạ dày tế bào nhẫn đây là loại ung thư hay gặp ở những người trẻ tuổi, thường dưới 50 tuổi với tỷ lệ 60%, bệnh thường có tiên lượng xấu và phát hiện ở giai đoạn tiến triển của bệnh. Theo mức độ tổn thương, Ung thư dạ dày có thể chia thành 2 loại Ung thư dạ dày sớm Early Gastric Cancer loại ung thư có độ tổn thương nhẹ và mới chỉ khu trú ở lớp niêm mạc hoặc hạ niêm mạc. Nếu có phương pháp điều trị thích hợp thì có tiên lượng rất tốt. Tỷ lệ sống thêm 5 năm sau điều trị rất cao từ 50 -100% Ung thư dạ dày tiến triển Advanced Gastric Cancer có tổn thương sâu xuống lớp cơ của dạ dày và đa số có di căn vào hạch lympho. Tại nước ta, ung thư dạ dày chủ yếu phát hiện ở giai đoạn ung thư dạ dày tiến triển Phân loại theo giải phẫu bệnh của Ung thư dạ dày Ngoài ra, còn có thể có các loại ung thư dạ dày khác như Việc xác định chính xác loại tế bào trong ung thư dạ dày sẽ giúp ích trong việc xác định lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Ngày nay, đa phần các bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư dạ dày thường được đề cập đến ung thư tế bào biểu mô tuyến Adenocarinoma vì đây là loại thường gặp và chiếm tỉ lệ cao nhất 90%. Còn các loại ung thư khác của dạ dày là rất hiếm gặp. Ngăn chặn sự hình thành mạch máu mới, hạn chế di căn của khối u đến những bộ phận khác trên cơ thể ngoài ra còn giúp cô lập các tế bào ung thư. Tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, giảm sự xâm nhập vi khuẩn có hại và các tế bào ung thư gan Khiến các tế bào ung thư phải tự chết theo chương trình. Sản phẩm King Fucoidan & Agaricus hộp màu xanh loại 120 viên Fucoidan là hoạt chất chiết xuất từ tảo nâu, rong nâu. Fucoidan nổi danh là hoạt chất chống ung thư cực mạnh với những tác dụng quan trọng như Giảm thiểu chi phí chữa bệnh Giúp giảm tần suất và thời gian điều trị ở bệnh viện, giảm trực tiếp các chi phí thăm khám, giường bệnh… Giúp giảm lượng thuốc phải mua ngoài Giúp hạn chế nguy cơ sử dụng các thủ thuật, liệu pháp điều trị dài ngày và tốn kém. Giảm thời gian chăm sóc người bệnh cho người nhà King Fucoidan & Agaricus là thực phẩm bảo vệ sức khỏe chứa hoạt chất fucoidan Nhật đầu tiên được Bộ Y tế cấp phép lưu hành, được bào chế từ fucoidan 100% tảo mozuku và bột nghiền nấm Agaricus giàu vitamin, và beta-glucan. Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh Giảm đau đớn Giảm tác dụng phụ Ngủ ngon hơn, ăn uống ngon miệng hơn Kiểm soát, Kéo dài thời gian sống cho người bệnh Sử dụng các sản phẩm King Fucoidan hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày cùng các biện pháp điều trị theo chỉ định chính; kết hợp với chế độ dinh dưỡng khoa học, tâm lý tích cực, luyện tập phù hợp là giải pháp tốt nhất giúp Khi cơ thể người bệnh nhanh chóng thích ứng được các biện pháp điều trị, rút ngắn thời gian nằm viện điều trị, người bệnh có thể theo dõi điều trị tại nhà, từ đó giảm thiểu thời gian chăm sóc cho người nhà bệnh nhân. Dược sĩ Trần Thu Trang Khi sử dụng Fucoidan việc điều trị ung thư có thể rút ngắn thời gian và hiệu quả. Đồng thời, ngăn ngừa tái phát sau điều trị sẽ mang lại cuộc sống bền lâu và chất lượng cho người bệnh. Hy vọng những kiến thức xoay quanh căn bệnh ung thư dạ dày đã giúp bạn có góc nhìn tổng quan nhất về căn bệnh. Lưu ý sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không nên sử dụng Fucoidan đơn độc mà bỏ qua các phương pháp hóa – xạ trị hay phẫu thuật bác sĩ đã chỉ định. Giải Phẫu Bệnh Học Bệnh Lý Dạ Dày Giải phẫu bệnh học Bệnh lý dạ dày Dạ dày là 1 cơ quan hình túi có dung tích từ 1200 – 1500 ml, là nơi nhào trộn thức ăn với dịch vị. Về mặt giải phẫu học, dạ dày được chia thành 5 phần tâm vị, đáy vị, thân vị, hang vị và môn vị; tại môn vị lớp cơ trơn dày lên tạo thành cơ thắt môn vị. Thành dạ dày gồm 4 lớp niêm mạc, dưới niêm mạc, cơ trơn và thanh mạc. Toàn bộ niêm mạc được phủ bởi biểu mô trụ đơn tiết nhày, trong mô đệm có chứa các tuyến dạ dày khác nhau tùy vùng, gồm 3 loại tuyến tâm vị và tuyến hang – môn vị tiết nhày; tuyến vị phân bố trong vùng đáy vị và thân vị, cấu tạo gồm tế bào chính và tế bào viền, sản xuất ra pepsin và HCl, là thành phần chính của dịch vị. Toàn bộ chất nhày được tiết ra sẽ tạo thành hàng rào bảo vệ niêm mạc chống lại tác động tiêu hoá của dịch vị. Về mặt bệnh lý học, có thể gặp các tổn thương viêm, loét, u và một số dị tật bẩm sinh ít gặp như hẹp môn vị phì đại, thoát vị hoành, VIÊM DẠ DÀY Là tình trạng viêm niêm mạc dạ dày. Viêm dạ dày có thể cấp tính hoặc mạn tính. Viêm dạ dày cấp tính acute gastritis Là tình trạng viêm cấp tính niêm mạc dạ dày; diễn tiến thường nhẹ nhàng nhưng đôi khi có loét trợt niêm mạc hoặc những ổ loét thực sự còn gọi là loét do stress; đưa đến xuất huyết tiêu hoá ói máu, đi cầu phân đen. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh Nhiều tác nhân khác nhau có thể gây ra viêm dạ dày cấp tính các thuốc giảm đau không steroid nhất là aspirin, rượu, các dung dịch acid hoặc kiềm, các thuốc hoá trị ung thư, tia xạ, tình trạng stress do chấn thương nặng, bỏng, nhiễm khuẩn nhiễm độc hoặc sốc. Các tác nhân này trực tiếp làm tổn thương các tế bào biểu mô, hoặc gián tiếp thông qua sự kích thích tăng tiết acid, giảm sản xuất chất đệm bicarbonat HCO3-, phá vỡ lớp chất nhầy bảo vệ, giảm lượng máu nuôi niêm mạc. Hình thái tổn thương Thay đổi khác nhau tùy mức độ viêm. Trường hợp viêm nhẹ niêm mạc dạ dày sung huyết đỏ; dưới KHVQH, niêm mạc có mô đệm bị phù nề sung huyết, biểu mô bên trên vẫn còn nguyên vẹn nhưng có sự thấm nhập của nhiều BCĐNTT vào giữa các tế bào biểu mô. Trường hợp viêm nặng hơn niêm mạc bị loét trợt erosion và xuất huyết tạo thành những đốm mầu nâu trên nền sung huyết đỏ; trong trường hợp bị loét do stress, các ổ loét hình tròn, nhỏ đường kính < 1cm, bờ và đáy ổ loét vẫn mềm mại, phân bố rải rác ở mọi vùng dạ dày. Dưới KHVQH, loét trợt là những vùng niêm mạc bị mất chất nhưng chưa sâu quá lớp cơ niêm, mô đệm niêm mạc phù nề, thấm nhập nhiều BCĐNTT, có thể tụ thành dịch xuất mủ – tơ huyết phủ lên trên bề mặt niêm mạc. Đối với ổ loét do stress ở bệnh nhân bị bỏng hay chấn thương nặng, tổn thương mất chất cùng với hiện tượng xuất huyết và thấm nhập tế bào viêm có thể ăn sâu xuống đến lớp dưới niêm mạc. Hình 14 Hình 14 Viêm dạ dày cấp tính do stress với những ổ loét trợt xuất huyết rải rác A, niêm mạc phù nề, thấm nhập BCĐNTT, có dịch xuất mủ – tơ huyết trên bề mặt biểu mô B Liên hệ lâm sàng trường hợp viêm dạ dày cấp tính nhẹ, bệnh nhân có thể chỉ thấy hơi khó chịu hoặc đau vùng thượng vị, có thể có cảm giác buồn nôn hoặc ói. Trường hợp viêm nặng có loét trợt hoặc loét, bệnh nhân có thể ói ra máu và đi cầu phân đen. Khi tác nhân gây viêm đã bị loại bỏ, các vết loét trợt và ổ loét sẽ lành hoàn toàn, không để lại di chứng. Viêm dạ dày mãn tính VDDMT chronic gastritis Định nghĩa là tình trạng viêm mãn tính niêm mạc dạ dày, dẫn đến sự teo đét niêm mạc và chuyển sản biểu mô, nhưng thường không gây loét trợt như trong viêm cấp tính. Nguyên nhân Hai tác nhân chính gây ra VDDMT Tình trạng nhiễm khuẩn mãn tính Helicobacter pylori là 1 loại vi khuẩn gram âm hình que hơi cong, dài khoảng 3,5 m. Vi khuẩn có các roi giúp nó di chuyển trong lớp chất nhầy của dạ dày, gắn lên bề mặt các tế bào biểu mô và sản xuất ra các độc tố làm tổn thương niêm mạc dạ dày. Có thể tìm thấy trong vùng hang vị của 90% số bệnh nhân VDDMT. Phản ứng tự miễn chống lại tế bào viền của tuyến vị là nguyên nhân gây bệnh của 10% số bệnh nhân VDDMT. Ở những người này, sự hiện diện của các tự kháng thể chống tế bào viền sẽ phá hủy các tuyến vị, làm teo đét niêm mạc dạ dày, làm giảm sự sản xuất acid và yếu tố nội tại cần cho sự hấp thụ vitamin B12 tại hồi tràng; kết quả bệnh nhân sẽ bị thiếu máu ác tính pernicious anemia do thiếu vitamin B12. Tổn thương tế bào biểu mô tuyến dạ dày, dù do hoặc do kháng thể tự miễn, sẽ thu hút các limphô bào và tương bào thấm nhập vào lớp niêm mạc, các tế bào viêm này được hoạt hoá sản xuất ra các chất trung gian hoá học có thể làm tổn thương thêm niêm mạc, tạo ra các biến đổi hình thái của VDDMT. Hình thái tổn thương Đại thể vị trí tổn thương khác nhau tùy theo nguyên nhân gây bệnh VDDMT do phản ứng tự miễn có tổn thương chủ yếu ở niêm mạc vùng thân – đáy vị nơi chứa các tuyến vị; tổn thương trong VDDMT do thì lại được thấy chủ yếu ở vùng hang vị. Trong giai đoạn đầu của viêm mãn tính, niêm mạc dạ dày có mầu đỏ, dầy lên, làm tăng kích thước các nếp gấp niêm mạc; khi đã chuyển sang giai đoạn teo đét, lớp niêm mạc mỏng đi và xẹp xuống. Hình VDDMT do biểu mô dạ dày có vi khuẩn trên bề mặt, có vùng chuyển sản ruột mũi tên, A1; mô đệm thấm nhập limphô bào, có nang limphô A2. VDDMT do phản ứng tự miễn, niêm mạc bị teo đét dần do giảm số lượng tuyến B1 và có hiện tượng chuyển sản ruột mũi tên B2. Vi thể VDDMT do hoặc do phản ứng tự miễn đều có những đặc điểm vi thể sau Hình 15 Thấm nhập limphô bào và tương bào trong mô đệm của niêm mạc; các limphô bào có thể tập hợp lại thành các nang limphô sơ cấp hoặc thứ cấp trong lớp niêm mạc. Tăng sinh tái tạo các tuyến bị tổn thương, biểu hiện qua sự gia tăng hình ảnh phân bào trong các tuyến niêm mạc, sự hiện diện của các tế bào tuyến tăng sinh có nhân to, tăng sắc nhiều khi khó phân biệt với các tế bào nghịch sản. Chuyển sản ruột biểu mô dạ dày vùng hang vị, thân – đáy vị được thay thế bởi các tế bào trụ có vi nhung mao và tế bào hình đài tiết nhầy. Teo đét niêm mạc do các tuyến dạ dày bị phá huỷ, giảm số lượng. Nghịch sản có thể xuất hiện ở những trường hợp VDDMT kéo dài lâu năm; các tế bào biểu mô nghịch sản có hình dạng và kích thước thay đổi, nhân to tăng sắc, định hướng sắp xếp bị rối loạn. Mức độ nghịch sản thay đổi từ nhẹ đến nặng, có nơi biến thành carcinôm tại chỗ. 10% các trường hợp nghịch sản vừa và nặng sẽ phát triển thành ung thư dạ dày sau 1 khoảng thời gian từ 1-6 năm. Chính vì vậy, cần theo dõi để phát hiện kịp thời các tổn thương nghịch sản ở các trường hợp VDDMT. Liên hệ lâm sàng biểu hiện lâm sàng của VDDMT khá nghèo nàn như buồn nôn, ói mửa, khó chịu hoặc đau nhẹ vùng thượng vị. Đối với VDDMT do do vẫn còn một số lượng tế bào viền chưa bị phá huỷ nên những bệnh nhân này không bị vô toan dạ dày hoặc thiếu máu ác tính; ngược lại với VDDMT do phản ứng tự miễn, hầu hết tế bào viền bị phá hủy nên bệnh nhân sẽ bị vô toan dạ dày và khoảng 10% trong số đó sẽ bị thiếu máu ác tính. Điều đáng quan tâm hơn cả là khả năng chuyển thành carcinôm dạ dày từ các tổn thương nghịch sản xuất hiện trong VDDMT. LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG MÃN TÍNH LDDTTMT peptic ulcer Loét do tác động của acid và pepsin trong dịch vị peptic ulcer là những ổ loét mãn tính, đơn độc; có thể xuất hiện ở bất kỳ đoạn nào của ống tiêu hoá nhưng đại đa số đều tập trung vào đoạn đầu tá tràng hoặc dạ dày. Chính vì vậy, cụm từ loét dạ dày-tá tràng mãn tính LDDTTMT được xem đồng nghĩa với loét do tác động của acid và pepsin trong dịch vị. Dịch tễ học LDDTTMT là 1 bệnh lý mãn tính, dai dẳng, tái đi tái lại. Bệnh thường gặp ở người lớn; xuất độ mắc bệnh ở giới nam cao hơn giới nữ từ 2-3 lần. Phụ nữ thường bị LDDTTMT vào giai đoạn mãn kinh hoặc sau mãn kinh. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh LDDTTTMT là hậu quả của tình trạng mất cân bằng giữa các cơ chế bảo vệ niêm mạc dạ dày – tá tràng và tác động tiêu hoá của acid và pepsin trong dịch vị. Các cơ chế bảo vệ niêm mạc dạ dày-tá tràng gồm Sự tiết nhầy của tế bào biểu mô bề mặt, tạo ra lớp chất nhầy phủ trên bề mặt niêm mạc. Các tế bào biểu mô bề mặt chế tiết bicarbonat HCO3- vào trong lớp chất nhầy, tạo ra vi môi trường pH trung tính cho bề mặt tế bào. Các tế bào biểu mô có khả năng tăng sinh tái tạo nhanh chóng, thay thế các tế bào bị tổn thương, đảm bảo sự toàn vẹn lớp biểu mô bề mặt. Hệ thống tưới máu niêm mạc phong phú, cung cấp oxy, bicarbonat và các chất dinh dưỡng cần thiết cho biểu mô, đồng thời chuyển đi các ion H+ bị khuyếch tán ngược từ lòng ống vào trong niêm mạc, duy trì tốt hoạt động chuyển hóa tế bào và tái tạo. Mô đệm niêm mạc sản xuất prostaglandin, kích thích sự tiết nhầy và bicarbonate, duy trì việc tưới máu niêm mạc. Có nhiều tác nhân có thể gây ra sự mất cân bằng giữa cơ chế bảo vệ niêm mạc và tác động của acid-pepsin, dẫn đến LDDTTTMT như thuốc lá, rượu, thuốc kháng viêm không steroid, corticoid, u sản xuất gastrin gastrinoma. là tác nhân quan trọng nhất, gây ra tình trạng mất cân bằng trên. Nó được tìm thấy ở hầu hết các bệnh nhân bị loét tá tràng và 70% bệnh nhân loét dạ dày. Cơ chế tác động của rất phức tạp sản xuất protease làm hủy glycoprotein trong chất nhầy dạ dày. sản xuất phospholipases làm tổn thương tế bào biểu mô bề mặt, giải phóng các chất trung gian hoá học thu hút và hoạt hoá các tế bào viêm, làm niêm mạc càng bị tổn thương hơn nữa, khiến sự sản xuất chất nhầy càng giảm. Yếu tố hoạt hóa tiểu cầu do sản xuất thúc đẩy sự hình thành huyết khối làm tắc nghẽn các mạch máu nuôi niêm mạc. kích thích sự tiết gastrin, làm tăng sản xuất acid. Chính vì vậy, khi dùng kháng sinh tiêu diệt ổ loét sẽ mau lành hơn và ít bị tái phát. Hình thái tổn thương Đại thể trong bệnh LDDTTMT, ổ loét thường ở tá tràng hơn dạ dày, với tỉ lệ 41. Vị trí thường thấy nhất của ổ loét tá tràng là ở đoạn ngắn vài cm ngay sau cơ thắt môn vị, ở thành trước nhiều hơn thành sau. Vị trí thường thấy nhất của ổ loét dạ dày là ở bờ cong nhỏ, gần chỗ khuyết góc incisura angularis, ít gặp ở thành trước, thành sau và bờ cong lớn. Đa số bệnh nhân chỉ có 1 ổ loét; khoảng 10 – 20% số bệnh nhân có đồng thời ổ loét ở dạ dày và ở tá tràng. Hình Ổ loét ở dạ dày A và tá tràng B, có vách dựng đứng, bờ không gồ cao, đáy sạch. Vi thể hình ảnh vi thể có thể thay đổi tuỳ theo ổ loét đang ở trong thời điểm viêm hoại tử, viêm mãn tính hoặc đang lành sẹo. Tại ổ loét đang bị hoại tử tiến triển, có thể phân biệt rõ 4 vùng từ nông đến sâu Hình 17 Hình Bốn vùng của ổ loét Bờ và đáy ổ loét được phủ một lớp mỏng những mảnh vụn hoại tử dạng tơ huyết fibrinoid. Bên dưới lớp này là vùng thấm nhập tế bào viêm không đặc hiệu mà chủ yếu là BCĐNTT. Sâu hơn là mô hạt viêm với các tế bào đơn nhân. Dưới cùng là mô sẹo có nhiều sợi collagen, trải rộng đến bờ ổ loét. Mạch máu trong vùng này có thành dày là do hiện tượng viêm bao quanh và thường bị huyết tắc huyết khối. Ổ loét được làm lành nhờ vào sự tái tạo lớp niêm mạc từ bờ ổ loét, phủ lên trên mô sẹo giàu sợi collagen. Lớp niêm mạc xung quanh ổ loét thường có hình ảnh viêm dạ dày mãn tính 85-100% trường hợp loét tá tràng và 65% loét dạ dày. Điều này giúp phân biệt với loét trợt và loét do stress trong viêm dạ dày cấp, lớp niêm mạc xung quanh vẫn còn tương đối bình thường. Liên hệ lâm sàng Các triệu chứng chính của LDDTTMT là ợ chua, đau vùng thượng vị, đau tăng lên sau bữa ăn và về đêm. Các biến chứng chính của LDDTTMT gồm có xuất huyết gây ói máu và đi cầu phân đen; thủng gây viêm phúc mạc; hoá sẹo gây hẹp môn vị. LDDTTMT là một bệnh mãn tính, dai dẳng, tái đi tái lại; tuy không rút ngắn đời sống nhưng lại làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nếu không được điều trị thì trung bình phải mất 15 năm, ổ loét mới có thể lành được. Loét tá tràng không bao giờ hoá ác; một vài trường hợp loét dạ dày hoá ác có lẽ xuất phát từ biểu mô nghịch sản trong viêm dạ dày mãn tính đi kèm với loét dạ dày hơn là từ chính bản thân ổ loét. U DẠ DÀY U dạ dày thường xuất phát từ biểu mô. U thường được chia thành 2 nhóm là polýp và carcinôm. Trong số các u ác tính ở dạ dày, thường gặp nhất là carcinôm chiếm tỉ lệ 90-95%; ngoài ra, còn có limphôm chiếm 4%, carcinoid 3%, u mô đệm dạ dày – ruột Gastro-Intestinal Stromal Tumor – GIST 2%. Polýp dạ dày Polyp dạ dày ít gặp, thường được phát hiện một cách tình cờ trong khi làm nội soi dạ dày khoảng 2-3% các trường hợp nội soi để tìm nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hoá. Phân biệt 2 loại Polyp tăng sản hyperplastic polyp chiếm hơn 90% các polýp dạ dày. Đây là một tổn thương giả u, thường xuất hiện trên nền viêm dạ dày mãn tính, rất hiếm khi hoá ác. Polýp tăng sản thường nhỏ, đường kính không quá 2cm, bề mặt láng, có hoặc không có cuống. Cấu tạo vi thể gồm biểu mô bề mặt tăng sản lành tính; bên trong là mô đệm phù nề, thấm nhập các tế bào viêm và có chứa các tuyến giãn rộng. U tuyến dạng polýp adenomatous polyp còn gọi là polýp tuyến, chiếm 5 -10% các polýp dạ dày. U thường ở hang vị, đơn độc, đường kính 3-4cm, có hoặc không có cuống. Đây là u thực, có thể chứa biểu mô nghịch sản, vì vậy có tiềm năng ác tính. Khi khảo sát kỹ, 8-59% u tuyến dạng polýp có chứa một ổ carcinôm. Hình 18 Hình 18 Đại thể và vi thể của một u tuyến dạng polýp ở dạ dày. Carcinôm dạ dày Dịch tễ học carcinôm dạ dày là loại ung thư phổ biến trên toàn thế giới và được xếp vào nhóm 10 loại ung thư thường gặp nhất. Xuất độ ung thư dạ dày thay đổi tùy theo vùng địa dư; Nhật, Trung quốc, Nga, Colombia là các quốc gia có xuất độ carcinôm dạ dày rất cao, gấp 4-6 lần xuất độ ở Anh, Mỹ, Pháp. Số liệu của Việt nam 2004-2008 cho thấy ung thư dạ dày đứng hàng thứ 4 và 8 đối với giới nam và nữ của thành phố Hồ chí Minh; hàng thứ 2 và 3 đối với giới nam và nữ ở thành phố Hà nội. Phân loại theo hình thái mô học, phân biệt 2 loại carcinôm dạ dày kiểu ruột và kiểu lan tỏa. Carcinôm kiểu ruột xảy ra ở bệnh nhân có tuổi trung bình là 55 tuổi; nam bị nhiều hơn nữ tỉ lệ 21; loại carcinôm này có xu hướng biệt hoá tốt và được cho là xuất phát từ biểu mô nghịch sản trong VDDMT. Carcinôm kiểu lan tỏa xảy ra ở bệnh nhân trẻ hơn, trung bình 48 tuổi, và không có sự khác biệt về giới tỉ lệ 11. loại này có xu hướng biệt hoá kém, không có mối liên hệ với VDDMT và được cho là xuất phát từ các đột biến mới de novo của các tế bào tiết nhầy trong tuyến dạ dày. Bệnh sinh các yếu tố môi trường được cho là giữ vai trò chính làm phát sinh ung thư dạ dày, yếu tố cơ địa di truyền thuận lợi chỉ đóng vai trò thứ yếu. Đối với carcinôm tuyến kiểu ruột đã xác định được các yếu tố nguy cơ làm phát sinh ung thư như chế độ ăn quá nhiều muối hoặc gia vị, các thực phẩm chế biến có sử dụng nitrat làm chất bảo quản; viêm dạ dày mãn tính do Đối với carcinôm kiểu lan tỏa chưa xác định được các yếu tố nguy cơ. Ung thư xuất hiện không thông qua con đường nghịch sản; bệnh nhân thường không có nhiễm Hp và không có viêm dạ dày mãn tính. Ngoài ra, người ta cũng ghi nhận có sự tăng nhẹ nguy cơ ung thư loại này ở người nhóm máu A. Hình thái tổn thương Đại thể vị trí tổn thương của carcinôm dạ dày được phân bố như sau 50-60% ở hang vị và môn vị, 25% ở tâm vị, và phần còn lại ở thân vị và đáy vị. Bờ cong nhỏ bị tổn thương trong 40% các trường hợp, nhiều hơn so với bờ cong lớn, chỉ có 12%. Như vậy, vị trí thường gặp nhất của tổn thương là ở bờ cong nhỏ của vùng hang – môn vị. Dựa vào mức độ xâm nhập, phân biệt ra 2 loại carcinôm dạ dày Hình 19 Carcinôm dạ dày sớm tổn thương còn khu trú ở lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, bất kể tình trạng đã có hoặc chưa di căn vào các hạch xung quanh dạ dày. Carcinôm dạ dày tiến triển là trường hợp ung thư đã xâm nhập vào lớp cơ hoặc sâu hơn nữa. Carcinôm dạ dày tiến triển có 3 dạng đại thể của dạng chồi sùi nhô vào lòng dạ dày, chiếm tỉ lệ 40 -50%; dạng thâm nhiễm, 26% và dạng loét, 25%. Hình 19 Các dạng đại thể của carcinôm tuyến dạ dày Dạng chồi sùi nhô vào lòng dạ dày, tạo thành một khối sần sùi như nấm hoặc giống polýp polypoid. Dạng thâm nhiễm nhìn không thấy rõ khối u nhưng có thể thấy sự xoá mất các nếp gấp niêm mạc bình thường tại vùng này. Khi ung thư đã tiến triển, toàn bộ thành dạ dày có thể bị xâm nhập, trở nên dày và cứng, giống như 1 cái chai bằng da linitis plastica. Vi thể như đã trình bày ở trên, carcinôm dạ dày có 2 hình thái mô học chính là kiểu ruột và kiểu lan tỏa. Kiểu ruột gồm những tế bào ác tính, sắp xếp thành cấu trúc tuyến giống như trong carcinôm tuyến đại tràng Hình 20B. Kiểu lan tỏa gồm những tế bào giống tế bào tiết nhầy trong tuyến dạ dày; các tế bào này có hình nhẫn, không sắp xếp thành tuyến, xâm nhập vào trong tất cả các lớp của thành dạ dày dưới dạng những tế bào nằm rải rác hoặc tập trung thành từng đám nhỏ Hình 20C. Hình 20 Carcinôm dạ dày tiến triển dạng loét, bờ gồ caoA, Kiểu ruột B, Kiểu lan toả, tế bào nhẫn C Cho dù là kiểu mô học nào thì các carcinôm dạ dày cuối cùng sẽ vượt qua lớp thanh mạc, xâm nhập vào các cơ quan lân cận như tá tràng, tụy tạng; di căn đến các hạch quanh dạ dày và di căn theo đường máu đến gan và phổi. Carcinôm dạ dày có thể cho di căn sớm đến hạch thượng đòn hạch Virchow. Ở bệnh nhân nữ, carcinôm dạ dày có thể di căn vào phúc mạc, đến cả hai buồng trứng tạo nên u Krukenberg. Liên hệ lâm sàng Carcinôm giai đoạn sớm thường không có triệu chứng và có thể chỉ được khám phá qua khám nội soi tầm soát định kỳ ở những vùng có xuất độ ung thư dạ dày cao được áp dụng ở Nhật. Carcinôm dạ dày tiến triển có thể chỉ biểu hiện bằng vài triệu chứng mơ hồ như cảm giác đầy bụng khó tiêu, hoặc rõ rệt hơn như đau thượng vị, chán ăn, sụt cân, xuất huyết tiêu hoá, triệu chứng hẹp môn vị do khối u chèn ép. Nếu bệnh được phát hiện trong giai đoạn carcinôm dạ dày sớm, có khả năng chữa khỏi bằng phẫu thuật, tỉ lệ sống 5 năm đạt đến 95-100%; khi bệnh đã tiến triển, tỉ lệ này chỉ còn 10-20%. Cập nhật thông tin chi tiết về Mô Bệnh Học Của Ung Thư Dạ Dày trên website Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!
Ung thư học từ tiếng Hy Lạp Cổ Đại ὄγκο onkos, "to, lớn, khối", và tiền tố -λογία -logia, "nghiên cứu" là một nhánh y học nghiên cứu về ung thư. Các bác sĩ chuyên về ung thư được gọi là nhà ung thư học.[1] Ung thư học có liên quan đến Triệu chứng của bất kỳ loại ung thư nào ở con người Điều trị chẳng hạn ngoại khoa, hóa trị liệu, điều trị phóng xạ và các hình thức khác Theo dõi ung thư sau khi điều trị thành công Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhận có khối ung thư ác tính giai đoạn cuối Các câu hỏi luân lý học xung quanh bệnh ung thư Các nỗ lực Sàng lọc y học dân số gia đình bệnh nhân với dạng ung thư di truyền, ví dụ ung thư vú
ung thư da bệnh học